ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 884/QĐ-UBND.HC
|
Đồng Tháp, ngày
11 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN: “ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU, CỤM VÀ LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 về việc hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự
nghiệp môi trường;
Căn cứ Quyết định số
748/QĐ-UBND.HC ngày 29 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về
việc phê duyệt Đề cương dự án “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo
vệ môi trường các khu, cụm công nghiệp và làng nghề sản xuất công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”;
Xét Tờ trình số 509/TTr-STNMT ngày
06 tháng 9 năm 2014 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án “Đánh giá hiện trạng và đề xuất
các giải pháp bảo vệ môi trường tại các khu, cụm và làng nghề sản xuất công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020” (kèm theo Báo cáo), với các nội
dung chủ yếu như sau:
1. Tên dự án: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo
vệ môi trường tại các khu, cụm và làng nghề sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp đến năm 2020”
2. Địa điểm thực
hiện dự án: trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Mục tiêu:
Ngăn chặn gia tăng ô nhiễm, giảm thiểu
nguồn thải, cải thiện chất lượng môi trường của các khu công nghiệp (KCN), cụm
công nghiệp (CCN) và làng nghề nhằm đảm bảo cho người lao động trong các KCN,
CCN và làng nghề và nhân dân vùng xung quanh được sống và làm việc trong môi
trường có chất lượng tốt. Đồng thời, hướng đến xây dựng, chuyển đổi các KCN,
CCN và làng nghề trên địa bàn tỉnh sang mô hình KCN sinh thái, làng nghề du lịch
sinh thái thân thiện với môi trường phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương, cụ thể:
3.1. Mục tiêu đến 2015:
- 100% lượng rác thải công nghiệp tại
các KCN, CCN đều được thu gom và xử lý, đặc biệt là chất thải nguy hại.
- Ngăn ngừa ô nhiễm và cải thiện tình
hình ô nhiễm môi trường tại các khu vực sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp.
- Phấn đấu 100% các cơ sở sản xuất
thuộc nhóm B, C như tái chế nhựa, nhuộm, giết mổ gia súc… và các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng hoạt động trong các làng nghề được thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm, các cơ sở phải lập kế hoạch khắc phục xử lý ô nhiễm.
- Quản lý chặt chẽ việc công nhận
làng nghề gắn với các điều kiện về bảo vệ môi trường; hoàn thành việc rà soát lại
danh mục làng nghề đã được công nhận, bảo đảm 100% làng nghề được công nhận đáp
ứng đầy đủ các điều kiện về bảo vệ môi trường; hoàn thành việc phân loại các hộ,
cơ sở sản xuất trong làng nghề theo loại hình sản xuất và nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường.
- Cơ bản hoàn thiện các công cụ chính
sách, pháp luật cho công tác quản lý và bảo vệ môi trường làng nghề, đặc biệt
là các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho làng nghề truyền thống.
- Phân công, phân cấp cụ thể về trách
nhiệm quản lý làng nghề và các cơ sở sản xuất trong làng nghề giữa các Sở,
ngành và chính quyền địa phương để triển khai, phối hợp đồng bộ, hiệu quả.
- Quản lý thống nhất từ tỉnh đến địa
phương thông tin về số lượng và hiện trạng sản xuất, hiện trạng môi trường các
làng nghề được công nhận, làng nghề chưa được công nhận và làng nghề truyền thống;
đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, theo dõi thường xuyên,
liên tục chất lượng môi trường tại các làng nghề hiện đang ô nhiễm, công khai
danh sách các làng nghề ô nhiễm môi trường.
3.2. Mục tiêu đến 2020:
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp trong KCN, CCN và làng nghề đều được tiếp cận khái niệm sản
xuất sạch hơn và từng bước thay đổi công nghệ, áp dụng phương thức sản xuất sạch
hơn nhằm hạn chế tối thiểu lượng chất thải phát sinh.
- 100% các KCN, CCN tập trung đi vào
hoạt động hoàn thành hạ tầng về bảo vệ môi trường và xử lý chất thải đạt các
tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định
- Công khai và cập nhật thường xuyên
danh sách, thông tin về thực trạng các làng nghề được công nhận, làng nghề chưa
được công nhận và làng nghề truyền thống trên phạm vi toàn tỉnh.
- Quản lý chặt chẽ công tác bảo vệ
môi trường tại các làng nghề, cơ bản kiểm soát được tình trạng ô nhiễm môi trường
làng nghề; không phát sinh làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới.
- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các
công cụ chính sách, pháp luật đặc thù cho công tác bảo vệ môi trường cho làng
nghề và chính sách, pháp luật về phát triển làng nghề gắn với bảo vệ môi trường.
- Triển khai thường xuyên, liên tục
các công cụ quản lý môi trường làng nghề, đặc biệt là công tác theo dõi, giám
sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất tại các làng
nghề chưa được công nhận.
- Tiếp tục phối hợp đồng bộ, có hiệu
quả hoạt động của bộ máy quản lý môi trường làng nghề từ Trung ương đến địa
phương, đặc biệt ở cấp huyện và cấp xã.
- 100% các cơ sở sản xuất còn tồn tại
trong các làng nghề chưa được công nhận có biện pháp xử lý chất thải theo quy định
hoặc lập kế hoạch và di dời vào khu, cụm công nghiệp làng nghề hay chấm dứt hoạt
động.
- 100% các khu, cụm công nghiệp và
làng nghề tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo nguồn kinh phí thường xuyên
đáp ứng yêu cầu của công tác bảo vệ môi trường làng nghề.
- Tiếp tục xử lý ô nhiễm tại các làng
nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Danh mục do Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài nguyên và Môi trường xác định.
- Triển khai nhân rộng các mô hình xử
lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên phạm vi cả tỉnh.
4. Nội dung và
các giải pháp chung để kiểm soát giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các KCN, CCN
và làng nghề trên địa bàn tỉnh:
4.1. Về quy hoạch:
a) Về phân khu chức năng và ngành nghề
đầu tư vào KCN, CCN: thu hút các ngành nghề có mối tương quan với nhau và phân
thành từng khu chức năng để hình thành các vòng tuần hoàn trong KCN, CCN, để có
thể khai thác tối đa hiệu suất của KCN, CCN định hướng theo KCN sinh thái.
b) Về thu gom và xử lý nước thải:
- Đối với cơ sở sản xuất nằm trong
KCN, CCN: các cơ sở sản xuất phát sinh nước thải khó xử lý cần phải xây dựng hệ
thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn loại B hoặc C trước khi vào hệ thống xử lý
nước thải tập trung của khu, cụm.
- Ban quản lý khu, CCN tổ chức tiến
hành xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung theo từng hạng mục tương ứng với
tiến độ đầu tư vào KCN, CCN theo công nghệ thu hồi tái chế. Nước thải cần phải
đạt tiêu chuẩn loại A trước khi thải ra môi trường.
c) Về xử lý chất thải rắn không nguy
hại: thu gom triệt để và xử lý theo hướng thu hồi, tái chế.
d) Về chất thải nguy hại: thu gom và
xử lý triệt để, ưu tiên xử lý theo hướng thu hồi, tái chế.
đ) Bố trí địa điểm tạm lưu giữ và
trung chuyển chất thải rắn trong KKT, KCN và CCN; phải xác định rõ cơ sở tiếp
nhận, xử lý chất thải rắn thông thường và chất thải nguy hại của KKT, KCN và
CCN.
e) Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật
khu kinh tế (KKT), KCN và CCN phải được thiết kế đồng thời, đồng bộ để bảo đảm
thuận tiện trong xây dựng, sửa chữa, vận hành, tiết kiệm sử dụng đất và tuân
theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
g) Tách riêng hoàn toàn hệ thống
thoát nước thải với hệ thống thoát nước mưa. Mạng lưới thu gom nước thải công
nghiệp phải có vị trí, cốt hố ga phù hợp để đấu nối với điểm xả nước thải của
các doanh nghiệp trong KCNC, KCN và CCN.
h) KCN và CCN phải có nhà máy xử lý
nước thải tập trung, bảo đảm tổng công suất đủ để xử lý toàn bộ lượng nước thải
phát sinh đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, có thiết kế lắp đặt hệ
thống quan trắc tự động.
4.2. Về quản lý và cơ chế chính
sách:
a) Về tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cộng đồng:
- Tăng cường giáo dục và tuyên truyền
thường xuyên, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường. Tạo cơ chế
khuyến khích cộng đồng làng nghề tham gia phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và khắc
phục ô nhiễm, suy thoái môi trường nói chung và đóng góp, ủng hộ việc triển
khai thực hiện.
- Công bố danh sách các KCN, CCN,
làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên các phương tiện thông tin đại
chúng; phổ biến, tuyên truyền các mô hình KCN, CCN, làng nghề thực hiện tốt
công tác bảo vệ môi trường.
- Giao trách nhiệm cụ thể để phát huy
vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở, các đoàn thể xã hội và mỗi người
dân trong việc tham gia vào công tác bảo vệ môi trường.
- Có kế hoạch và phân công cụ thể để
tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức nhận thức bảo vệ
môi trường cho các cán bộ quản lý môi trường, các tổ chức đoàn thể, chính trị,
xã hội và cộng đồng làng nghề.
b) Xây dựng, thực hiện quy hoạch, di
đời, chuyển đổi ngành nghề sản xuất:
- Tùy đặc điểm hình thành và phát triển
của các làng nghề, các địa phương xem xét và lựa chọn phương thức quy hoạch phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương mình, áp dụng một trong ba phương thức:
+ Quy hoạch tập trung theo khu, cụm
công nghiệp làng nghề: Quy hoạch cơ sở hạ tầng đồng bộ bao gồm hệ thống đường
giao thông, hệ thống cấp điện, nước, thông tin liên lạc, hệ thống thu gom và xử
lý chất thải. Quy hoạch khu sản xuất phù hợp với đặc thù loại hình làng nghề.
Hình thức quy hoạch này thường được áp dụng đối với các làng nghề có cơ sở thuộc
loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, không được phép thành
lập mới trong khu dân cư.
+ Quy hoạch phân tán (quy hoạch sản
xuất ngay tại hộ gia đình): Với loại hình quy hoạch này cần phải tổ chức bố trí
không gian nhằm cải thiện điều kiện sản xuất và vệ sinh môi trường mà không cần
phải di dời, hạn chế tối đa việc cơi nới, xây nhà cao tầng... lưu giữ nét cổ
truyền, văn hóa của làng nghề để kết hợp với phát triển du lịch. Quy hoạch này
thường được áp dụng đối với các làng nghề có cơ sở thuộc loại hình sản xuất có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thấp, được phép hoạt động trong khu dân cư.
+ Quy hoạch phân tán kết hợp tập
trung: Di dời các công đoạn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như công đoạn tẩy,
nhuộm (làng nghề dệt nhuộm), công đoạn mạ (làng nghề cơ khí)... vào khu, cụm
công nghiệp làng nghề. Quy hoạch này thường được áp dụng đối với các làng nghề
có cơ sở thuộc loại hình sản xuất có một hoặc một số công đoạn sản xuất có nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường cao, không được phép thành lập mới trong khu dân cư.
- Lập danh mục các làng nghề cần có lộ
trình chuyển đổi ngành nghề sản xuất hoặc di dời, trước mắt tập trung vào nhóm
loại hình tái chế giấy, tái chế nhựa, tái chế kim loại, giết mổ gia súc và làng
nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch di
dời hoặc chuyển đổi ngành nghề sản xuất với lộ trình phù hợp.
- Đối với các làng nghề hoặc cơ sở sản
xuất trong làng nghề cần chuyển đổi ngành nghề sản xuất, địa phương phải lồng
ghép với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục
tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững để nghiên cứu, định hướng ngành nghề chuyển
đổi và tổ chức các khóa đào tạo nghề phục vụ cho việc chuyển đổi ngành nghề sản
xuất.
- Các làng nghề hoặc các cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm môi trường trong khu vực dân cư nông thôn cần di dời vào khu, cụm
công nghiệp làng nghề được hưởng các chính sách ưu đãi như miễn giảm tiền thuê
đất, thuế sử dụng đất... và phải tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường đối với
khu, cụm công nghiệp tập trung.
c) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng kỹ
thuật, công nghệ và tăng cường hợp tác quốc tế:
- Tăng cường kiểm soát công nghệ cũ,
công nghệ lạc hậu tại các làng nghề ô nhiễm môi trường hiện nay.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao
công nghệ sạch, công nghệ xử lý chất thải cho các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ
theo hướng vận hành đơn giản, ổn định, tiết kiệm chi phí và xử lý ô nhiễm môi
trường đạt hiệu quả.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để đổi mới
công nghệ sản xuất; nghiên cứu, ứng dụng nguyên liệu, thiết bị, công nghệ, mô
hình, phương thức sản xuất thân thiện với môi trường.
d) Thực hiện lồng ghép Chương trình bảo
vệ môi trường làng nghề vào các chương trình, đề án có liên quan như Chương
trình mục tiêu quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường để xử lý các làng
nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng giai đoạn 2012 – 2015, Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền
vững để hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề sản xuất và xây dựng, cải tạo hệ thống cơ
sở hạ tầng bảo vệ môi trường làng nghề như hệ thống tiêu thoát nước, các điểm
thu gom, xử lý chất thải rắn.
đ) Nâng cao hiệu quả quản lý môi trường,
quản lý CTNH tại các doanh nghiệp bằng áp dụng CNTT:
Ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin để giải quyết các bài toán chuyên ngành nhằm nâng cao chất lượng kết
quả xử lý khối lượng lớn dữ liệu tài nguyên và môi trường, gồm các dữ liệu về
hiện trạng, được cập nhật thường xuyên từ mạng lưới điều tra, khảo sát, quan trắc,
đo đạc ở địa phương và từ số liệu báo cáo của các doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn tỉnh.
e) Về tài chính:
- Nhằm tăng cường kiểm soát chặt chẽ
việc phân bổ, quản lý sử dụng ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp môi trường,
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương xem xét, phân bổ kinh phí sự
nghiệp môi trường, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học và công nghệ và các
nguồn đầu tư khác cho công tác bảo vệ môi trường, khắc phục, xử lý, kiểm soát ô
nhiễm môi trường KCN, CCN, làng nghề theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Tại các địa phương có làng nghề, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phân bổ không dưới 10% tổng kinh phí sự nghiệp môi trường cho
công tác bảo vệ môi trường làng nghề.
- Tăng cường công tác xã hội hóa đầu
tư kinh phí cho các hoạt động bảo vệ môi trường của làng nghề.
g) Các cơ chế, chính sách bảo vệ môi
trường cho KCN, CCN và làng nghề
- Giai đoạn 2013 - 2015 cần tập trung
xây dựng, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật,
cơ chế chính sách về quản lý, phát triển KCN, CCN, làng nghề gắn với bảo vệ môi
trường. Xây dựng các văn bản, chính sách về bảo vệ môi trường làng nghề theo
nguyên tắc phù hợp với trình độ nhận thức, hài hòa với phong tục, tập quán sản
xuất của người dân nông thôn và phù hợp với năng lực tài chính; đặc biệt chú trọng
các chính sách về ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích thúc đẩy xã hội hóa công tác bảo
vệ môi trường làng nghề.
- Trong các cơ chế, chính sách về
làng nghề cần chú trọng tăng cường trách nhiệm của ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong quản lý nhà nước đối với làng nghề và các đối tượng sản
xuất tiểu thủ công nghiệp trong khu vực dân cư nông thôn.
4.3. Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của doanh nghiệp và cơ sở sản xuất trong KCN, CCN và làng nghề:
- Áp dụng tiêu chí “Sách xanh”, “Sách
đen” cho sản xuất công nghiệp.
- Áp dụng tiêu chí nhãn sinh thái cho
một số sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh.
- Áp dụng chương trình truyền thông
và huấn luyện đào tạo về bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường trong
SXCN (KCN, CCN, làng nghề) nói riêng.
4.4. Về kỹ thuật:
- Áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH) và
tiết kiệm năng lượng (TKNL) cho các đối tượng SXCN đã và đang hoạt động tại các
KCN, CCN, làng nghề trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện mạng lưới quan trắc,
nâng cao hiệu quả hoạt động quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực
hiện:
5.1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì và phối hợp với các sở,
ngành có liên quan thực hiện chương trình kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm công
nghiệp tại các KCN, CCN và làng nghề của tỉnh Đồng Tháp đến 2020. Trước mắt thực
hiện các giải pháp phi công trình như Quy hoạch bảo vệ môi trường cho các làng
nghề điển hình (làng bột, dệt chiếu…) theo định hướng đã đề xuất.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các hồ sơ, thủ tục về môi trường; theo dõi và xác định các làng nghề ô nhiễm và
đề xuất phương án xử lý; tổ chức thu phí về bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám
sát tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật và xử lý vi phạm về bảo vệ
môi trường tại KCN, CCN và làng nghề.
5.2. Ban quản lý Khu Kinh tế:
- Tăng cường quản lý công tác bảo vệ
môi trường tại các cơ sở sản xuất trong các khu công nghiệp, đảm bảo thu gom đầy
đủ và xử lý đạt quy chuẩn môi trường các chất thải, đặc biệt là chất thải nguy
hại; đồng thời sớm có kế hoạch cải tạo nâng cao công suất hệ thống xử lý nước
thải tập trung của KCN Sa Đéc, Xây dựng Hệ thống xử lý nước thải tập trung cho
KCN Sông Hậu và KCN Trần Quốc Toản.
- Phối hợp với Chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng phải bố trí địa điểm lưu giữ chất thải nguy hại, làm
đầu mối hợp đồng với đơn vị có chức năng định kỳ vận chuyển, xử lý theo quy định.
- Có trách nhiệm quản lý các trạm
quan trắc tự động khi được đầu tư để giám sát liên tục chất lượng môi trường nước
thải và nước mặt tại các KCN đã được đầu tư. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan để thực hiện tốt chương
trình đã đề ra.
5.3. Sở Công Thương:
- Có trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở
sản xuất trong khu, cụm công nghiệp và làng nghề áp dụng và thực hiện tốt
chương trình sản xuất sạch hơn, chương trình tiết kiệm năng lượng…
- Phối hợp với các sở, ngành, UBND
huyện, thị thành liên quan bố trí và hỗ trợ kinh phí để các cơ sở sản xuất kinh
doanh thực hiện tốt các chương trình trên và các chương trình, dự án, đề án đã
đề xuất, cũng như công tác tuyên truyền giáo dục về bảo vệ môi trường.
5.4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Có trách nhiệm quản lý các công nghệ
sản xuất nhằm hạn chế việc đưa công nghệ cũ, lạc hậu vào KCN, CCN và làng nghề
và khu vực dân cư nông thôn gây ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu, ứng dụng và phổ
biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề.
5.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan tham mưu cho UBND tỉnh thẩm định, bố trí kinh phí thực hiện các đề án, dự
án, chương trình, các nhiệm vụ trong quá trình triển khai thực hiện tiếp theo.
5.6. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách hàng
năm theo quy định của Luật Ngân sách để thực hiện có hiệu quả các nội dung của
các đề án, dự án, chương trình, các nhiệm vụ đã được đề xuất.
5.7. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể liên quan:
Theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối
hợp với cơ quan chủ trì triển khai công việc liên quan để thực hiện công tác
giáo dục, tuyên truyền về bảo vệ môi trường tại các khu, cụm công nghiệp và
làng nghề, đồng thời phối hợp thực hiện các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ
đã được đề xuất.
5.8. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc quy hoạch, phát triển và bảo vệ môi trường KCN, CCN, làng nghề, quản
lý các khu, cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn, bảo đảm tuân thủ các điều
kiện, yêu cầu về bảo vệ môi trường; Phối hợp chặt chẽ với các các sở, ban,
ngành Tỉnh khi có kế hoạch khảo sát, thanh tra, kiểm tra. Bố trí nguồn lực cần
thiết và chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai các nhiệm vụ về bảo
vệ môi trường làng nghề của UBND cấp huyện, đặc biệt là UBND cấp xã. Tại các
xã, phường và thị trấn có làng nghề (bao gồm cả làng nghề được công nhận và
làng nghề chưa được công nhận) phải bố trí cán bộ chuyên trách quản lý môi trường
làng nghề để tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và giám sát các cơ sở sản xuất
tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình quản
lý môi trường làng nghề theo nguyên tắc gọn nhẹ và hiệu quả; thí điểm hình
thành các tổ tự quản về bảo vệ môi trường tại làng nghề do UBND cấp xã thành lập
và ban hành quy chế hoạt động, kinh phí một phần do ngân sách xã đảm bảo, phần
còn lại do các cơ sở sản xuất đóng góp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc
các Sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND Tỉnh;
- Lưu VT.KTN.Ng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|