Nghị quyết 32/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 6 tháng cuối năm 2023 do tỉnh Hải Dương ban hành
Số hiệu | 32/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 13/07/2023 |
Ngày có hiệu lực | 13/07/2023 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hải Dương |
Người ký | Lê Văn Hiệu |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/NQ-HĐND |
Hải Dương, ngày 13 tháng 7 năm 2023 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Báo cáo số 103/BC-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2023; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Sáu tháng đầu năm 2023, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục ổn định, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh tăng 7,23% so với cùng kỳ năm trước.
1.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 13.129 tỷ đồng, bằng 61,3% kế hoạch năm, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 158.827 tỷ đồng, bằng 46,6% kế hoạch năm, tăng 8,9%. Giá trị sản xuất ngành xây dựng ước đạt 9.133 tỷ đồng, bằng 39,5% kế hoạch năm, tăng 5,5%. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ ước đạt 23.147 tỷ đồng, bằng 45,4% kế hoạch năm, tăng 6,2%.
1.2. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 10.434 tỷ đồng, bằng 59,1% dự toán năm, trong đó thu nội địa 8.538 tỷ đồng, đạt 56% dự toán. Chi ngân sách nhà nước ước thực hiện 6.287,6 tỷ đồng, bằng 38,5% dự toán.
1.3. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 22.435 tỷ đồng, tăng 2,2%. Nguồn vốn huy động tăng 13,7%; dư nợ tín dụng tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước.
1.4. Hoạt động xây dựng, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng được đẩy mạnh. Đã tập trung triển khai 13 dự án đầu tư công thuộc 04 trục giao thông kết nối quan trọng và giao cấp huyện thực hiện 03 dự án giao thông trọng điểm; đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh và lập, điều chỉnh các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, kế hoạch sử dụng đất 5 năm cấp tỉnh. Tổ chức thành công Lễ đón nhận Quyết định của Thủ tướng Chính phủ công nhận tỉnh Hải Dương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
1.5. Hoàn thành nhiệm vụ năm học 2022-2023; chất lượng giáo dục toàn diện và thành tích thi học sinh giỏi tiếp tục được khẳng định. Phòng chống, kiểm soát tốt một số loại dịch bệnh. Hoạt động thông tin truyền thông, văn hóa, thể thao và xây dựng đời sống văn hoá cơ sở được duy trì; công tác bảo tồn di sản văn hoá được quan tâm thực hiện; thí điểm tổ chức phố đi bộ - chợ đêm ở thành phố Hải Dương. An sinh xã hội được đảm bảo, thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, người nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội.
1.6. Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan tâm; đẩy mạnh tuyên truyền, đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật được chú trọng. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về quốc phòng, quân sự địa phương. Phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp tội phạm thu được nhiều kết quả quan trọng.
1.7. Cơ bản hoàn thành phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị. Thực hiện nhanh và hiệu quả Đề án số 06 của Chính phủ và Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; sản xuất, cấp và quản lý Căn cước công dân gắn chip.
1.8. Đã tích cực chỉ đạo giải quyết một số vấn đề hạn chế tồn tại qua nhiều năm về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tại một số khu đô thị, khu dân cư và một số vấn đề khác...; đã chỉ đạo nghiên cứu xây dựng một số chính sách an sinh xã hội, chính sách về thu hút đầu tư trên các lĩnh vực ưu tiên như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, môi trường...
2. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế đó là:
2.1. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu còn thấp so với kế hoạch đề ra. Sử dụng không hiệu quả các nguồn lực xã hội dẫn đến tăng trưởng kinh tế không tương xứng với tiềm năng, thế mạnh. Công tác đấu thầu, đấu giá chuyển quyền sử dụng đất và tổ chức thu nộp ngân sách gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch đầu tư công. Một số chủ đầu tư còn lúng túng, chậm hoàn thành các thủ tục để phân bổ, triển khai dự án và giải ngân vốn đầu tư công.
2.2. Sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, quy mô hộ gia đình; chăn nuôi chưa được mở rộng, việc tái đàn gặp khó khăn; năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng giảm; cơ giới hóa trong khâu trồng và thu hoạch còn hạn chế. Sản lượng sản xuất công nghiệp của một số doanh nghiệp còn ở mức thấp, năng lực sản xuất mới tăng thêm không nhiều; đổi mới, ứng dụng công nghệ, tăng năng suất lao động chưa rõ nét; còn xảy ra tình trạng ngừng, tạm dừng trong sản xuất. Kim ngạch xuất nhập khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước.
2.3. Triển khai thực hiện các dự án đầu tư gặp vướng mắc trong nhiều khâu, nhiều bước, từ quy hoạch đến phân bổ chỉ tiêu đất, chấp thuận đầu tư, giải phóng mặt bằng, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất... làm chậm quá trình triển khai, mất cơ hội đầu tư; nhiều doanh nghiệp phải rời bỏ thị trường, ngừng hoạt động hoặc giải thể. Nợ đọng xây dựng cơ bản ở cấp xã lớn; việc giải ngân chậm làm giảm hiệu quả đầu tư công và đầu tư phát triển toàn xã hội. Hạ tầng đô thị, nông thôn chưa đồng bộ; nhiều dự án khu dân cư, khu đô thị chậm tiến độ. Hạ tầng xã hội, nhất là nhà ở cho công nhân và người có thu nhập thấp còn thiếu. Chưa thu hút được các dự án lớn và nhà đầu tư có tiềm năng.
2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngành y tế, giáo dục vừa thiếu, vừa xuống cấp trầm trọng ở một số cơ sở. Tình trạng thiếu thuốc, vật tư y tế chưa đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh của Nhân dân. Việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 còn một số khó khăn, cơ cấu giáo viên chưa hợp lý, một số môn học thiếu giáo viên. Công tác thu hút đầu tư xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, y tế chưa đạt kết quả. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, có tình trạng lao động dịch chuyển sang tỉnh, thành phố khác; tình trạng mất việc, thiếu việc làm, giảm thu nhập, rút bảo hiểm xã hội một lần đang có xu hướng gia tăng. Việc đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất còn chưa hiệu quả. Việc khắc phục và tháo gỡ khó khăn cho các dự án thành phần trong Đề án phát triển Chính quyền điện tử và đô thị thông minh chậm dẫn đến các hoạt động chuyển đổi số của tỉnh có dấu hiệu chững lại. Việc sắp xếp số lượng cấp phó phòng còn dư của một số cơ quan chưa được thực hiện triệt để.
3. Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2023
Tiếp tục triển khai đồng bộ, quyết liệt hơn nữa trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện các chương trình hành động, nghị quyết, đề án, kế hoạch của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2023 (trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 9%). Tập trung thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như sau:
3.1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh; thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các ngành, lĩnh vực (phấn đấu trong 6 tháng cuối năm 2023 giá trị sản xuất (theo giá so sánh năm 2010) tối thiểu của ngành: nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 8,27 nghìn tỷ đồng; công nghiệp, xây dựng đạt 196,1 nghìn tỷ đồng, trong đó công nghiệp đạt trên 182 nghìn tỷ đồng; dịch vụ đạt trên 27,85 nghìn tỷ đồng):
Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất vụ mùa, phát triển mạnh cây rau màu hè thu và tăng diện tích cây vụ đông. Theo dõi sát diễn biến của thời tiết, dịch bệnh để có biện pháp hỗ trợ, ứng phó kịp thời. Chú trọng công tác tưới tiêu, đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Thực hiện nghiêm túc công tác thường trực, trực ban phòng, chống lụt bão úng năm 2023. Tiếp tục thực hiện tốt các Đề án: mỗi xã một sản phẩm, phát triển diện tích cấy lúa bằng máy, phát triển sản xuất nông nghiệp tập trung ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Tăng cường kết nối tiêu thụ sản phẩm.
Chủ động theo dõi, kịp thời tháo gỡ dứt điểm các khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; đảm bảo nguồn điện cung ứng đủ và ổn định cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, giải pháp giúp doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân đẩy nhanh tiến độ đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản.
Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thương mại điện tử; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.