HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2015/NQ-HĐND
|
Cao
Bằng, ngày 10 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 2100/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách Nhà
nước năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 2502/QĐ-BTC
ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính về giao dự toán thu, chi ngân sách
Nhà nước năm 2016;
Xét Tờ trình số 3333/TTr-UBND ngày
18 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc đề nghị phê chuẩn
kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2016;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2016 với nội dung sau:
1. Các chỉ tiêu chủ
yếu
a) Về kinh tế
- Tổng sản phẩm (GRDP) tăng trên
7,0%, trong đó:
+ Nông, lâm, ngư nghiệp tăng trên
3,5%;
+ Công nghiệp, xây dựng tăng trên
12,3%;
+ Dịch vụ tăng trên 7%.
- GRDP bình quân đầu người 23,2 triệu
đồng;
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt
trên 257 nghìn tấn; giá trị sản phẩm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản trên 1 đơn
vị diện tích (ha) đạt 35,1 triệu đồng;
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa
bàn 346 triệu USD;
- Thu ngân sách trên địa bàn 1.300 tỷ
đồng, trong đó thu nội địa: 1.055 tỷ đồng, thu thuế xuất, nhập khẩu: 245 tỷ đồng;
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng
trên 10% so với ước thực hiện năm 2015;
- Vốn đầu tư ngân sách địa phương
772,8 tỷ đồng, trong đó: vốn từ nguồn thu sử dụng đất 60,0 tỷ đồng; vốn đầu tư
trong cân đối 701,8 tỷ đồng, vốn xổ số kiến thiết 11,0 tỷ đồng.
b) Về văn hóa - xã hội
- Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
các bậc học, cấp học; mỗi huyện, thành phố tăng thêm ít nhất 01 trường chuẩn quốc
gia;
- Giảm tỷ suất sinh 0,1 ‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,9%;
- Có 12 bác sỹ/vạn dân; 85,9% trạm y
tế xã có bác sỹ; 15 xã mới đạt tiêu chí Quốc gia về y tế xã; xây dựng 5 trạm y
tế xã đạt chuẩn Quốc gia; 94,7% dân số tham gia bảo hiểm y tế;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng cuối năm 2016 còn dưới 19,4%;
- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn
hóa 81%; tỷ lệ làng, xóm, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 51 %; tỷ lệ cơ quan
đạt tiêu chuẩn văn hóa 91 %; tỷ lệ đơn vị có nhà văn hóa 70,8%;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 36%,
trong đó đào tạo nghề 27%; tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố, thị trấn 4,4%;
- Số xã được công nhận đạt tiêu chí
nông thôn mới đạt 4 xã trở lên.
c) Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng 51,5%;
- Phấn đấu đạt trên 85% dân cư thành
thị được dùng nước sạch, trên 86% dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh;
- Phấn đấu 10% số hộ chăn nuôi đưa
gia súc ra khỏi gầm sàn so với số hộ chăn nuôi còn để gia
súc dưới gầm sàn năm 2015.
2. Những giải pháp
chủ yếu
2.1. Về phát triển kinh tế
a) Tiếp tục thực hiện Chương trình
hành động của tỉnh thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn
2013 - 2020. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 7%.
b) Tập trung rà soát, điều chỉnh các
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh và quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội các huyện, thành phố để phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 nhằm khai thác các
tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế. Hỗ trợ triển khai các dự án
đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư; rà soát, xử lý và thu hồi đối với
các dự án đầu tư không triển khai hoặc chậm tiến độ.
c) Về phát triển nông nghiệp, nông
thôn
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tập
trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp,
nhất là hỗ trợ về giống, kỹ thuật canh tác và thị trường tiêu thụ. Tăng cường
đưa giống mới, giống cây có khả năng chịu hạn cao vào sản xuất, ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ mới để khai thác lợi thế của các vùng sinh thái trong tỉnh để
sản xuất hàng hóa gắn liền với chế biến theo nhu cầu thị trường. Chủ động ngăn
chặn, phòng chống một số dịch bệnh nguy hiểm ở cây trồng, vật nuôi như: lở mồm,
long móng trên gia súc; bệnh vàng lùn, sọc đen trên lúa, ngô.... Mở rộng diện
tích cây công nghiệp ngắn ngày như: thuốc lá, mía phục vụ chế biến và xuất khẩu.
Phát triển nhanh chăn nuôi theo hướng hiệu quả, an toàn dịch bệnh, tạo sản phẩm
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Đẩy mạnh phát triển có hiệu quả kinh
tế rừng. Tiếp tục thực hiện chính sách giao đất, giao rừng, khoán rừng cho các
hộ gia đình, cộng đồng và tổ chức quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư trồng
rừng sản xuất theo phương thức thâm canh và hiệu quả. Tiếp tục thực hiện các biện
pháp nâng cao tỷ lệ che phủ rừng.
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới, Chương trình về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; phấn
đấu cuối năm 2016 phải hoàn thành xây dựng các xã điểm của tỉnh đạt được các
tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ các thành phần kinh tế, nhất là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào sản xuất, phát triển công nghiệp chế biến và
bảo quản nông sản, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn. Huy động
các nguồn lực hỗ trợ từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng,
phát triển văn hóa, y tế, giáo dục và bảo vệ môi trường nông thôn.
Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác
hệ thống công trình thủy lợi hiện có. Tiếp tục đầu tư phát triển các hệ thống
thủy lợi đa mục tiêu, ưu tiên đầu tư các công trình cấp thoát nước, vệ sinh môi
trường nông thôn. Thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống thiên tai, nhất là
vào mùa mưa bão.
Chỉ đạo các địa phương giành quỹ đất
cho xây dựng chuồng trại chăn nuôi, theo quy hoạch đất của địa phương; có kế hoạch
di dời chuồng nuôi ra khỏi gầm sàn hàng năm và cả giai đoạn; đưa việc thực hiện
chỉ tiêu di dời chuồng trại vào chương trình công tác của cấp Ủy, chính quyền
hàng năm và cả giai đoạn, thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động, huy động
các nguồn lực để tổ chức thực hiện đạt chỉ tiêu đề ra.
d) Về phát triển công nghiệp
Thực hiện tái cơ cấu công nghiệp, tập
trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Đẩy mạnh
các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất.
Tiếp tục triển khai thực hiện những
giải pháp của Chính phủ, UBND tỉnh, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Tập
trung thực hiện các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đẩy
mạnh đầu tư hoàn thành các công trình dự án trọng điểm có hiệu quả để tăng năng
lực sản xuất trong năm 2016, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội địa
phương.
Đề ra các giải pháp, kịp thời giải
quyết những tồn tại, vướng mắc cho các doanh nghiệp; tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là đối với các dự
án mới hoàn thành đưa vào sản xuất kinh doanh ổn định. Chú trọng hoạt động xây
dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm.
Tiếp tục phát triển sản xuất công
nghiệp có lợi thế của tỉnh trên cơ sở đổi mới công nghệ, giảm giá thành phẩm
như các nhà máy chế biến khoáng sản, thủy điện, sản xuất vật liệu xây dựng, chế
biến nông, lâm sản.... Chủ động tìm kiếm thị trường trong nước và xuất khẩu sản
phẩm công nghiệp.
Tăng cường đôn đốc các nhà đầu tư đẩy
nhanh tiến độ xây dựng đối với các dự án đầu tư đang triển khai của ngành công
nghiệp như: các nhà máy thủy điện trên Sông Bằng, Sông Nho Quế, Sông Gâm, phấn
đấu phát điện Nhà máy thủy điện Bảo Lâm I vào cuối năm 2016 góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế - xã hội địa phương, phấn đấu thực hiện hoàn thành mục tiêu
đề ra.
e) Về phát triển dịch vụ
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình phát triển kinh tế đối ngoại giai đoạn 2016 - 2020.
Khai thác tốt thị trường nội địa, thực
hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Phát triển hệ thống phân phối trên thị trường bán lẻ. Bảo đảm cung cấp các mặt hàng thiết yếu, đặc biệt là các mặt hàng chính sách, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá. Đẩy mạnh
giao lưu hợp tác với tỉnh Quảng Tây và một số địa phương khác thuộc Trung Quốc,
nhất là trong lĩnh vực liên kết xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc;
tổ chức các hội chợ thương mại quốc tế tại thành phố Cao Bằng và hội chợ tại
các huyện trong tỉnh.
Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá
du lịch, kết hợp với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tạo ra sản phẩm độc đáo, đặc trưng của du lịch địa
phương. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình của Tỉnh ủy về phát triển
du lịch giai đoạn 2016 - 2020.
Phát triển vận tải theo hướng nâng
cao chất lượng dịch vụ, bảo đảm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành
khách.
Khai thác tốt và nâng cao chất lượng
các dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn, khoa học công nghệ.... Đẩy mạnh phát
triển thị trường trong nước, nhất là hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản
phẩm. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận
thương mại như: hàng giả, hàng kém chất lượng, trốn thuế, lậu thuế, thao túng
thị trường, buôn lậu qua biên giới; đồng thòi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
g) Đề ra các giải pháp để huy động
các nguồn lực thực hiện các chương trình trọng tâm của tỉnh nhằm thực hiện thắng
lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2016.
h) Bố trí hợp lý nguồn lực tài chính, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thúc
đẩy sản xuất kinh doanh để tạo nguồn thu ổn định; tăng cường
kiểm tra, giám sát trong quản lý thu ngân sách, đồng thời có các biện pháp chống
thất thu ngân sách và xử lý kịp thời các vi phạm, gian lận,
trốn thuế; phân bổ ngân sách theo hướng nâng cao hiệu quả, đáp ứng nhiệm vụ chi
theo kế hoạch; ưu tiên bố trí ngân sách cho các trường hợp thực hiện theo chính
sách, chế độ để đảm bảo công tác an sinh xã hội.
2.2. Về phát triển xã hội
a) Về an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 (khóa XI) về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020.
Nâng cao hiệu quả dạy nghề gắn với giải quyết việc làm. Tăng cường kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động và đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả
các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, nhất là đối với các huyện
nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, tập trung cho các huyện, xã,
thôn, bản khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt,
thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ tại địa phương và
đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả; xây dựng, triển khai nhân rộng việc thực
hiện các mô hình phòng tránh và cứu trợ phù hợp để kịp thời ứng phó và hạn chế
các tác động xấu của thiên tai, hướng dẫn người dân chủ động phòng chống, cứu
giúp lẫn nhau khi gặp thiên tai.
b) Về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân
Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới
y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh xảy ra. Triển
khai các giải pháp hiệu quả để thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ
về y tế, trong đó có giảm nhanh và bền vững tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, tỷ suất
chết trẻ em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi; khống chế lây nhiễm HIV, bệnh lao và các
bệnh dịch nguy hiểm khác;...
Có các giải pháp cụ thể để nâng cao
chất lượng công tác khám chữa bệnh: Nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị và
phát huy tối đa hiệu quả công suất sử dụng trang thiết bị; thực hiện tốt phân
tuyến chuyên môn kỹ thuật theo tùng tuyến để giảm bớt tình trạng quá tải ở tuyến
trên và đảm bảo cho mọi người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng
tại cơ sở. Đẩy mạnh kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong công tác
khám chữa bệnh. Tiếp tục cử cán bộ chuyên môn đi luân phiên hỗ trợ cho tuyến dưới
và tiếp nhận sự hỗ trợ chuyên môn của
tuyến Trung ương cho tuyến tỉnh.
Xây dựng kế hoạch, có các giải pháp cụ
thể để giảm bền vững tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, tỷ suất chết trẻ
em dưới 1 tuổi, dưới 5 tuổi, tỷ suất chết mẹ. Tăng cường các hoạt động truyền
thông chuyển đổi hành vi trong công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, duy trì
mức giảm sinh hợp lý, nâng cao chất lượng dân số.
c) Về phát triển giáo dục, đào tạo
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đa dạng hóa các loại hình trường, lớp; duy trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi,
phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 05 tuổi. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống dạy nghề đáp ứng
nhu cầu thị trường lao động; phát triển nhanh về quy mô đi đôi với nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy nghề theo 3 cấp trình độ. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực với cơ cấu hợp lý. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ lao
động qua đào tạo.
Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá; tiếp tục dạy học theo chuẩn kiến thức
và kỹ năng, thực hiện giảm tải chương trình giáo dục phổ thông. Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn Quốc gia. Tiếp tục thực hiện Đề án phát
triển trường trung học phổ thông Chuyên giai đoạn 2010 - 2020. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin vào dạy, học các môn học. Đổi mới nội
dung dạy, học môn tin học ở các cấp, bậc học theo hướng hiện đại, thiết thực,
trên nền mã nguồn mở.
Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nâng
cao trình độ giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao
năng lực nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp.
Đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học. Xây dựng cơ sở
vật chất, các điều kiện phục vụ giảng dạy, học tập phải đảm bảo yêu cầu: “chuẩn
hóa, hiện đại hóa”, tính đến nhu cầu
sử dụng trước mắt, quy hoạch phát triển lâu dài.
Chỉ đạo thực hiện tốt công bằng xã hội
trong giáo dục. Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Nhà nước ưu tiên
phát triển giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực
hiện chính sách cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ đối với vùng dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn. Thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh thuộc
đối tượng gia đình chính sách, các gia đình nghèo, dân tộc thiểu số.
d) Về phát triển khoa học, công nghệ
Tập trung thực hiện Nghị quyết số
46/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị Trung ương 6
(Khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai
đoạn 2011 - 2020 và các Chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ.
đ) Về phát triển văn hóa
Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống
thiết chế văn hóa, thể dục thể thao ở các cấp. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hóa
nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cường
quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng
ngân sách Nhà nước để tổ chức lễ hội.
e) Xây dựng môi trường sống an toàn,
thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. Xây dựng môi trường phát
triển toàn diện cho thanh niên. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi,
xây dựng và phát triển hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc. Từng bước bảo đảm
bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội; thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến
về giới trong đời sống xã hội.
2.3. Về bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu
Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung
ương 7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về
một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô
nhiễm, nhất là các lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm; các cơ
sở khai thác cát sỏi trên sông, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Làm tốt công tác
bảo vệ và phát triển rừng. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
2.4. Về cải cách hành chính; phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước. Tập trung đơn giản hóa
thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý
dân cư. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ phận một cửa. Đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức, chức danh nghề nghiệp viên chức. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý Nhà nước. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm
pháp luật trong hoạt động công vụ.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo. Triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân. Đề cao
trách nhiệm của lãnh đạo cấp Ủy, chính quyền địa phương trong công tác tiếp dân
và giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã
hội bức xúc, xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tăng cường xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp,
kéo dài.
2.5. Về quốc phòng, an ninh, bảo đảm
trật tự an toàn xã hội
Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, bảo
đảm an ninh kết hợp với phát triển kinh tế. Có các phương án tác chiến cụ thể ứng
phó kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ. Triển khai có hiệu
quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm, ma túy, mua bán
người, tăng cường công tác đảm bảo an toàn giao thông.
Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội, quan tâm đặc biệt đến các vùng, địa bàn trọng điểm về an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội; tăng cường quan hệ đối ngoại, trước hết là
với các vùng, địa phương của Trung Quốc cùng chung biên giới với tỉnh Cao Bằng.
2.6. Về công tác thông tin tuyên truyền
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền; tăng cường các thông tin chính thức một cách công khai, minh bạch,
kịp thời về các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và tình hình phát triển
kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản;
tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu,
vùng xa, biên giới.
Các cấp, các ngành phải thường xuyên
cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, trước hết là
các thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư và các thông
tin liên quan đến tình hình trong nước và quốc tế, bảo vệ chủ quyền biên giới...
để nhân dân hiểu rõ về tình hình và chính sách của Đảng, Nhà nước từ đó tạo sự
đồng thuận trong nhân dân thực hiện tốt các mục tiêu trên cơ sở kế hoạch đã đề
ra.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Cao Bằng khóa XV, kỳ họp thứ 14 thông qua./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|