Nghị quyết 35/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành

Số hiệu 35/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2015
Ngày có hiệu lực 20/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Nguyễn Hoàng Anh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2015/NQ-HĐND

Cao Bằng, ngày 10 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Xét Tờ trình số 3374/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc đề nghị phê chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 với nội dung sau:

1. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Về kinh tế

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng bình quân trên 7%/năm, trong đó:

+ Nông - lâm - ngư nghiệp tăng 3,5%;

+ Công nghiệp và xây dựng tăng 9,5%;

+ Dịch vụ tăng 8,7%;.

- Tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP đến năm 2020: nông - lâm - ngư nghiệp 19,5%; công nghiệp - xây dựng 23,0%; dịch vụ 57,5%;

- GRDP bình quân đầu người đạt trên 1.650 USD;

- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 265 ngàn tấn; giá trị sản phẩm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản trên 1 đơn vị diện tích (ha) đạt 40 triệu đồng;

- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn tăng trên 10%/năm;

- Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân trên 10%/năm. Trong đó: Thu nội địa tăng 16%/năm; thu xuất nhập khẩu tăng 4,5%/năm;

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân trên 10%/năm.

b) Về văn hóa - xã hội

- Duy trì và nâng cao chất lượng các bậc học, cấp học; hàng năm mỗi huyện, thành phố có thêm ít nhất 01 trường chuẩn quốc gia; đến năm 2020 có 35% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ II;

- Giảm tỷ suất sinh trung bình hàng năm 0,089‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,88%;

- Có trên 15 bác sỹ/vạn dân; 100% trạm y tế xã có bác sỹ; 60% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; 96% dân số tham gia bảo hiểm y tế;

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm trung bình 0,38%/ năm, đến năm 2020 giảm xuống còn dưới 18%;

- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 85%; tỷ lệ làng, xóm, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 55%; số cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa 90%; tỷ lệ đơn vị cơ sở có nhà văn hóa: 78,8%;

[...]