Nghị quyết 313/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Gia Lai ban hành

Số hiệu 313/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2023
Ngày có hiệu lực 08/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Gia Lai
Người ký Hồ Văn Niên
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 313/NQ-HĐND

Gia Lai, ngày 08 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; Thông báo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Báo cáo của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành Báo cáo số 258/BC-UBND ngày 24/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2023 và kế hoạch nhiệm vụ công tác năm 2024”; Báo cáo số 124/BC-UBND ngày 04/12/2023 của Thường trực HĐND tỉnh “Về tình hình hoạt động năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2024”.

1. Về tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm 2023

Năm 2023, triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực tiếp tục biến động nhanh, phức tạp, khó lường, kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm, ảnh hưởng của hậu đại dịch Covid -19, biến đổi khí hậu, nhiều vấn đề mới phát sinh chưa có tiền lệ hoặc chưa có quy định cụ thể để xử lý đã làm ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, song được sự quan tâm của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương; sự lãnh đạo của Tỉnh ủy; sự giám sát, đồng hành của HĐND tỉnh; sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị- xã hội, sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp, Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp. UBND tỉnh đã chỉ đạo, điều hành sát sao, thống nhất, thực hiện nhiều nhiệm vụ, giải pháp quan trọng nên kinh tế của tỉnh được duy trì ổn định; nhiều ngành khôi phục và tăng trưởng hơn so với cùng kỳ; 14/21 chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt và vượt so với kế hoạch đề ra, lĩnh vực văn hóa - xã hội được quan tâm; thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách cho các đối tượng thụ hưởng. Tình hình an ninh chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được tăng cường. Tổ chức tốt diễn tập khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự cấp tỉnh; hoàn thành 100% kế hoạch tuyển chọn, gọi quân nhân nhập ngũ năm 2023. Hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh được tổ chức thực hiện đảm bảo kế hoạch đề ra, nhiều hoạt động được đổi mới về phương thức, hình thức; hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh ngày càng được nâng lên.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội năm 2023 vẫn còn những tồn tại, hạn chế: Có 07 chỉ tiêu chính[1] không đạt so với nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra; giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản chậm, tỷ lệ đạt thấp (37,2% kế hoạch); tiến độ Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 chậm; kế hoạch sử dụng đất một số địa phương, quy hoạch phân khu xây dựng còn chậm. Công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh còn nhiều hạn chế; các chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI, PAR Index, PAPI...) đều giảm sút. Công tác xây dựng nông thôn mới còn gặp nhiều khó khăn; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi còn tiềm ẩn nhiều rủi ro; tình trạng vi phạm lâm luật, khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn diễn ra ở một số địa phương; tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ, công chức chưa cao còn có biểu hiện sợ sai, đùn đẩy trách nhiệm; sự vào cuộc chỉ đạo, điều hành của một số sở, ngành cấp tỉnh, cấp huyện chưa quyết liệt, chưa sát với tình hình thực tế; sự phối hợp giữa các ngành, các địa phương, có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao; tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật trên một số lĩnh vực còn diễn biến phức tạp, nhất là tội phạm giết người, cố ý gây thương tích, đánh bạc, lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên không gian mạng; tàng trữ, mua bán, vận chuyển hàng cấm (pháo nổ, thuốc lá điếu nhập lậu) tăng so với cùng kỳ; tai nạn giao thông mặc dù giảm cả 03 tiêu chí so với cùng kỳ nhưng vẫn còn xảy ra một số vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng,...

2. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu năm 2024

2.1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh tăng 8,6%. Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu, khơi dậy nội lực trong tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư. Tiếp tục phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển lâm nghiệp bền vững. Mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, các dự án trọng điểm; phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch, hướng tới mô hình đô thị xanh, thông minh và bền vững. Tiếp tục xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Quan tâm đến công tác an sinh xã hội và đời sống nhân dân. Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị - xã hội và an toàn, an ninh cho nhân dân.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP): 8,6% (các chỉ tiêu về GRDP tính trên nền số liệu do Tổng cục Thống kê công bố).

- Ngành nông lâm nghiệp - thủy sản tăng 5,1%.

- Ngành công nghiệp - xây dựng tăng 13,92%.

- Ngành dịch vụ tăng 7,9%.

- Thuế sản phẩm tăng 4,9%.

(2) Cơ cấu kinh tế:

- Ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản: 26,91%.

- Ngành công nghiệp - Xây dựng: 27,80%.

- Ngành dịch vụ: 41,39%.

- Thuế sản phẩm: 3,90%.

(3) GRDP bình quân đầu người: 72 triệu đồng/người2.

(4) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 07 xã.

(5) Kim ngạch xuất khẩu: 750 triệu USD.

[...]