HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2012/NQ-HĐND
|
Tiền Giang,
ngày 12 tháng 10 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐẦU TƯ THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH TIỀN GIANG
GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng
6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng
6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của liên Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn một số
nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020;
Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ
trình số 138/TTr-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định một số cơ chế, chính sách hỗ
trợ vốn đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 98/BC-HĐND ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định cơ chế tài chính đầu tư thực hiện một số nội dung
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Tiền Giang
giai đoạn 2013 - 2020, như sau:
I. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
- Vốn ngân sách Trung ương, gồm: nguồn vốn Trung
ương hỗ trợ có mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia, trái phiếu Chính phủ;
các chương trình, dự án khác.
- Vốn ngân sách tỉnh, gồm: nguồn cân đối ngân
sách tỉnh và nguồn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu.
- Vốn ngân sách huyện, gồm: nguồn cân đối ngân
sách cấp huyện; nguồn phân cấp và bổ sung có mục tiêu của cấp trên.
- Vốn ngân sách xã, gồm: nguồn cân đối ngân sách
xã; nguồn phân cấp và bổ sung có mục tiêu của cấp trên.
- Vốn khác, gồm:
+ Các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân
trong xã về đất đai, hoa màu, vật kiến trúc, công lao động, tiền mặt...
+ Các khoản đầu tư, tài trợ hoặc hỗ trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
II. CƠ CHẾ ĐẦU TƯ
1. Các nội dung ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%
a) Công tác quy hoạch: vốn hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương.
b) Đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới
cho cán bộ xã, ấp, hợp tác xã: vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.
c) Xây dựng trụ sở xã: vốn hỗ trợ từ ngân sách
Trung ương, vốn ngân sách tỉnh.
2. Các nội dung ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần
cho từng công trình, dự án
a) Giao thông nông thôn
- Đường trục xã, liên xã (không phải đường huyện):
+ Chi phí đầu tư xây dựng: vốn vay tín dụng nông
thôn, vốn ngân sách huyện;
+ Đất đai và giải phóng mặt bằng: vốn ngân sách
huyện, vốn ngân sách xã, vốn khác.
- Đường trục ấp, liên xóm, nội đồng:
+ Chi phí đầu tư xây dựng: vốn ngân sách xã, vốn
khác;
+ Đất đai và giải phóng mặt bằng: vốn khác.
b) Trường học (gồm trường trung học cơ sở, trường
tiểu học, trường mầm non)
- Đầu tư xây dựng trường:
+ Đất đai và giải phóng mặt bằng: vốn ngân sách
tỉnh, vốn ngân sách huyện;
+ Chi phí xây dựng trường: vốn hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương, vốn ngân sách tỉnh, vốn khác.
- Mua sắm trang thiết bị dạy và học: vốn hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương, vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách huyện, vốn khác.
- Các hạng mục khác đáp ứng tiêu chí xanh, sạch,
đẹp: vốn khác.
c) Trạm y tế xã
- Chi phí xây dựng và trang, thiết bị y tế: vốn
hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, vốn ngân sách tỉnh;
- Đất đai và giải phóng mặt bằng; trang, thiết bị
văn phòng: vốn ngân sách huyện;
- Sửa chữa nhỏ: vốn ngân sách xã;
- Vận động nhân dân đóng góp, hỗ trợ xây dựng vườn
thuốc nam.
d) Nhà văn hóa và khu thể thao xã, ấp
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã:
+ Đất đai và giải phóng mặt bằng: vốn ngân sách
xã, vốn ngân sách huyện;
+ Xây dựng hội trường nhà văn hóa, các phòng chức
năng, sân bóng đá, các công trình phụ trợ: vốn ngân sách huyện;
+ Trang thiết bị cho Nhà văn hóa và khu thể
thao, trang bị dụng cụ thể dục thể thao: vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, vốn
ngân sách tỉnh;
+ Xây dựng các công trình phụ trợ như vườn hoa
kiểng, trò chơi cho trẻ em, phòng tập thể dục thẩm mỹ, phòng tập thể hình, sân
bóng cỏ nhân tạo,… huy động các nguồn vốn khác.
- Nhà văn hóa và khu thể thao ấp:
+ Đất đai và giải phóng mặt bằng: vốn ngân sách
xã, vốn ngân sách huyện;
+ Xây dựng hội trường nhà văn hóa, sân tập thể
thao đơn giản, công trình phụ trợ, trang bị hội trường nhà văn hóa, trang bị dụng
cụ thể dục thể thao: vốn ngân sách huyện;
+ Xây dựng các công trình phụ trợ khác: huy động
các nguồn vốn khác.
e) Hệ thống kênh tưới tiêu nội đồng (bao gồm
kênh, mương, đê, cống, đập do xã quản lý)
- Chi phí đầu tư xây dựng: vốn ngân sách xã, vốn
khác;
- Đất đai và giải phóng mặt bằng: huy động các
nguồn vốn khác.
g) Nước sạch nông thôn và môi trường nông thôn
- Hệ thống cấp nước sạch nông thôn: Cơ chế hỗ trợ
thực hiện theo Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015;
- Xử lý chất thải, thoát nước thải khu dân cư: vốn
ngân sách huyện, vốn ngân sách xã và vốn khác.
h) Phát triển sản xuất và dịch vụ
- Hạ tầng khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công
nghiệp, thủy sản: Cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện theo các nội dung được quy định tại
Quyết định 132/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế
tài chính thực hiện Chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ
tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn;
- Hạ tầng làng nghề: Cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện
theo các nội dung được quy định tại Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm
2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
- Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông: Cơ chế hỗ trợ
vốn thực hiện theo các nội dung được quy định tại Nghị định số 02/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;
- Hỗ trợ các hoạt động khuyến công: Cơ chế hỗ trợ
vốn thực hiện theo các nội dung được quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công.
3. Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư 100% cho
các nội dung nêu tại điểm 2, khoản II, Điều 1 của Nghị quyết này đối với các xã
thuộc huyện Tân Phú Đông.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành chức năng
có trách nhiệm khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới.
2. Chính quyền địa phương không quy định bắt buộc
nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự
nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Nhân
dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị Hội
đồng nhân dân xã thông qua.
3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết; hàng năm tổ chức sơ kết báo cáo tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân
dân tỉnh;
- Nghiên cứu và ban hành chính sách khuyến khích
xã hội hóa các nội dung có thể vận động nhân dân và mọi tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng;
- Trong dự toán phân bổ kinh phí hàng năm (bao gồm
kinh phí hỗ trợ của ngân sách Trung ương và nguồn của ngân sách địa phương các
cấp) để thực hiện các dự án, nội dung công việc được quy định tại Điều 1 Nghị
quyết này, cần quan tâm đến cân đối và phân cấp nguồn vốn đầu tư cho ngân sách
cấp huyện và cấp xã phù hợp với nhiệm vụ đầu tư của từng cấp;
- Chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện,
xã triển khai thực hiện nội dung: Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương được chính quyền địa phương xem
xét, trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động
tại địa phương. Ủy ban nhân dân địa phương xem xét, quyết định mức thù lao cụ
thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó
khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh,
bổ sung Nghị quyết cho phù hợp.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Tiền
Giang và các tổ chức thành viên vận động các tầng lớp nhân dân và mọi tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước tham gia thực hiện Nghị quyết.
5. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền
Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 5 thông qua và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày thông qua./.