HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Long, ngày 09 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN QUYẾT TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN, QUYẾT TOÁN CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ III
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban hành quy chế xem xét,
quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân
sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số
112/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ
họp lần thứ 12 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, phương án phân bổ ngân
sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2015, kế hoạch vốn đầu
tư phát triển và danh mục công trình xây dựng cơ bản năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết 22/NQ-HĐND
ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 02 về
việc điều chỉnh Nghị quyết số 112/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp lần thứ 12 về dự toán ngân sách nhà nước năm
2015, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới
năm 2015, kế hoạch vốn đầu tư phát triển và danh mục công trình xây dựng cơ bản
năm 2015;
Xét Tờ trình số 198/TTr-UBND
ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt quyết toán
ngân sách nhà nước năm 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê
chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán chi ngân sách
địa phương năm 2015
1. Tổng thu ngân sách nhà nước: 13.054.742 triệu đồng
Bao gồm các nguồn thu sau đây:
a) Tổng thu
cân đối ngân sách trên địa bàn: 5.558.426 triệu đồng.
- Thu nội địa:
2.877.948 triệu đồng.
Trong đó:
+ Thu từ doanh nghiệp nhà nước
Trung ương quản lý: 156.228 triệu đồng;
+ Thu từ doanh
nghiệp nhà nước địa phương quản lý: 818.292 triệu đồng;
+ Thu từ doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 188.727 triệu đồng;
+ Thu thuế
công thương nghiệp ngoài quốc doanh: 528.725 triệu đồng;
+ Thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp: 8.423 triệu đồng;
+ Thuế thu nhập
cá nhân: 238.155 triệu đồng;
+ Lệ phí trước
bạ: 86.563 triệu đồng;
+ Thuế bảo vệ
môi trường: 175.767 triệu đồng;
+ Thu phí - lệ
phí: 44.500 triệu đồng;
+ Thu tiền
thuê mặt đất, mặt nước: 23.698 triệu đồng;
+ Thu tiền sử
dụng đất: 208.360 triệu đồng;
+ Thu tiền bán
và thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước: 2.093 triệu đồng;
+ Thuế nhà đất:
41 triệu đồng;
+ Thuế chuyển
quyền sử dụng đất: 38 triệu đồng;
+ Thuế sử dụng
đất nông nghiệp: 7 triệu đồng;
+ Thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản: 7.542 triệu đồng;
+ Thu khác
ngân sách: 390.788 triệu đồng.
- Thu thuế xuất
nhập khẩu: 1.469.479 triệu đồng.
- Thu viện trợ:
2.880 triệu đồng.
- Thu kết dư
ngân sách năm trước: 664.520 triệu đồng.
- Thu chuyển
nguồn (trong cân đối): 363.600 triệu đồng.
- Thu vay đầu
tư cơ sở hạ tầng: 180.000 triệu đồng.
b) Các khoản
thu để lại đơn vị quản lý qua ngân sách nhà nước: 2.256.814 triệu đồng.
- Thu học phí:
31.439 triệu đồng;
- Thu chuyển nguồn 40% học phí:
1.611 triệu đồng;
- Thu xổ số kiến
thiết: 1.244.071 triệu đồng;
- Các khoản
huy động đóng góp khác: 15.881 triệu đồng;
- Thu chuyển
nguồn xổ số kiến thiết năm 2014 sang: 35.007 triệu đồng;
- Các khoản
phí lệ phí khác: 27.260 triệu đồng;
- Thu bổ sung
mục tiêu từ nguồn xổ số kiến thiết: 291.823 triệu đồng;
- Thu từ ngân
sách cấp dưới nộp lên (nguồn xổ số kiến thiết): 1.320 triệu đồng;
- Thu khác:
8.312 triệu đồng;
- Thu viện trợ:
32.629 triệu đồng;
- Thu kết dư
(nguồn ghi thu ghi chi): 567.461 triệu đồng.
c) Thu bổ sung
từ ngân sách các cấp: 5.218.155 triệu đồng.
Trong đó:
- Tỉnh nhận của
Trung ương: 2.259.726 triệu đồng;
- Huyện, thị
xã, thành phố nhận của tỉnh: 2.424.150 triệu đồng;
- Xã, phường,
thị trấn nhận của huyện, thị xã, thành phố: 534.280 triệu đồng.
d) Thu từ ngân
sách cấp dưới nộp lên: 21.347 triệu đồng.
2. Thu ngân sách địa phương được hưởng: 11.538.061 triệu đồng.
3. Tổng chi ngân sách địa phương: 10.275.752 triệu đồng.
Bao gồm các khoản chi
sau:
a) Tổng chi cân đối
ngân sách địa phương: 5.621.467 triệu đồng.
Bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển:
1.019.920 triệu đồng.
Cụ thể:
+ Chi xây dựng cơ bản:
1.012.733 triệu đồng;
+ Chi hỗ trợ vốn cho
doanh nghiệp theo chế độ: 1.500 triệu đồng;
+ Chi đầu tư phát triển
khác: 5.687 triệu đồng.
b) Chi thường xuyên:
4.005.466 triệu đồng.
Cụ thể:
+ Chi an ninh: 49.316
triệu đồng;
+ Chi quốc phòng địa
phương: 96.235 triệu đồng;
+ Chi giáo dục - đào tạo
và dạy nghề: 1.580.541 triệu đồng;
+ Chi y tế:
395.423 triệu đồng;
+ Chi khoa học
công nghệ: 27.666 triệu đồng;
+ Chi sự nghiệp
môi trường: 90.125 triệu đồng;
+ Chi văn hóa
thông tin: 47.545 triệu đồng;
+ Chi phát
thanh - truyền hình: 9.986 triệu đồng;
+ Chi thể dục
thể thao: 22.960 triệu đồng;
+ Chi đảm bảo
xã hội: 374.360 triệu đồng;
+ Chi sự nghiệp
kinh tế: 411.248 triệu đồng;
+ Chi quản lý
hành chính: 831.325 triệu đồng;
+ Chi trợ giá
các mặt hàng chính sách: 8.800 triệu đồng;
+ Chi khác
ngân sách: 59.936 triệu đồng;
- Chi trả nợ:
10.000 triệu đồng.
- Chi bổ sung
quỹ dự trữ tài chính: 1.000 triệu đồng.
- Chi chuyển
nguồn (trong cân đối): 585.081 triệu đồng.
c) Chi từ nguồn
thu để lại: 1.631.393 triệu đồng.
Trong đó:
- Chi từ nguồn
xổ số kiến thiết: 1.515.542 triệu đồng.
+ Chi đầu tư
xây dựng cơ bản: 994.326 triệu đồng;
+ Chi duy tu sửa
chữa các công trình giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng: 72.728 triệu đồng;
+ Chi nộp ngân
sách cấp trên: 1.320 triệu đồng;
+ Chi chuyển
nguồn xổ số kiến thiết sang năm 2016: 155.345 triệu đồng;
+ Chi bổ sung
mục tiêu cho ngân sách cấp dưới: 291.823 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp
giáo dục - đào tạo và dạy nghề: 34.387 triệu đồng.
- Chi chuyển
nguồn 40% học phí: 1.607 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp
y tế: 5.555 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp
kinh tế: 16.581 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp
xã hội: 34.981 triệu đồng.
- Chi an ninh - quốc phòng:
1.472 triệu đồng.
- Chi quản lý hành
chính: 7.987 triệu đồng.
- Chi đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn huy động: 6.901 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp văn
hóa thể thao: 589 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp môi
trường: 2.524 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp phát
thanh truyền hình: 191 triệu đồng.
- Chi khác: 3.075 triệu
đồng.
d) Chi bổ sung ngân
sách cấp dưới: 2.958.429 triệu đồng.
Trong đó:
- Tỉnh bổ sung cho cấp
huyện: 2.424.150 triệu đồng;
- Cấp huyện bổ sung
cho cấp xã: 534.280 triệu đồng.
đ) Chi nộp ngân sách cấp
trên: 21.445 triệu đồng.
e) Chi chương trình mục
tiêu quốc gia: 43.018 triệu đồng.
4.
Kết dư ngân sách địa phương: 1.262.309 triệu đồng.
Bao gồm:
a) Ngân sách tỉnh:
596.439 triệu đồng;
b) Ngân sách huyện, thị
xã, thành phố: 569.316 triệu đồng.
Cụ thể:
- Thành phố Vĩnh Long:
261.737 triệu đồng;
- Huyện Long Hồ:
109.013 triệu đồng;
- Huyện Mang Thít:
29.446 triệu đồng;
- Thị xã Bình Minh:
38.133 triệu đồng;
- Huyện Tam Bình:
39.322 triệu đồng;
- Huyện Trà Ôn: 15.650
triệu đồng;
- Huyện Vũng Liêm: 35.934
triệu đồng;
- Huyện Bình Tân:
40.081 triệu đồng.
c) Ngân sách xã, phường,
thị trấn: 96.555 triệu đồng.
Điều 2. Điều khoản thi
hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm quản lý nguồn kết dư ngân sách, phân bổ cho kế hoạch năm 2016 để
phục vụ các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương,
hoàn tất thủ tục quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh năm
2015 đối với Trung ương.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Long Khóa IX, Kỳ họp thứ 03 thông qua ngày 09 tháng 12 năm
2016 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.