Quyết định 1368/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Cao Bằng đến năm 2020

Số hiệu 1368/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/09/2013
Ngày có hiệu lực 04/09/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Nguyễn Hoàng Anh
Lĩnh vực Giáo dục,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TNH CAO BNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1368/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 04 tháng 9 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;

Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020”;

Căn cứ Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc thông qua Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Cao Bằng đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 343/TTr-SKHĐT ngày 30/8/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Cao Bằng đến năm 2020, với các nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Cao Bằng theo hướng toàn diện, tiên tiến, hiện đại đạt chuẩn quốc gia. Gắn giáo dục và đào tạo với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khu vực và cả nước, chủ động hội nhập quốc tế.

Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ và hiện đại. Xây dựng và mở rộng hệ thống trường mầm non, phổ thông với quy mô phù hợp, chất lượng cao. Hoàn thiện việc xây dựng, nâng cấp, mở rộng quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú. Hoàn thiện việc xây dựng, nâng cấp, mở rộng quy mô các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú.

Mở rộng hợp lý quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội, gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học và đời sống xã hội.

Chú trọng công tác đào tạo nghề, gắn kết với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thị trường lao động trên địa bàn; gắn kết chặt chẽ giữa các khâu từ nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, đào tạo và dạy nghề, nhằm xây dựng một đội ngũ lao động có chất lượng; thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, các doanh nghiệp, tạo cơ hội cho mọi người dân.

Duy trì và nâng cao chất lượng các Trung tâm giáo dục cộng đồng, thỏa mãn nhu cầu học tập ngày càng cao của đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giáo dục mầm non

- Phấn đấu 13/13 huyện/thành phố và trên 90% xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non (PCGDMN) cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015, tỉnh Cao Bằng đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015. Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi được đến lớp để chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày, nhằm giúp trẻ em phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên về nhân cách, chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào học lớp 1.

- Phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non để nâng tỷ lệ huy động của trẻ 0-2 tuổi đến nhà trẻ ít nhất 20% năm 2015 và 35%-40% năm 2020. Nâng dần tỷ lệ huy động trẻ 3-5 tuổi đi học mẫu giáo lên 80%-85% vào năm 2015 và 95%-96% vào năm 2020, trong đó huy động ít nhất 96% số trẻ 5 tuổi đến trường vào năm 2015 và 99%-100% năm 2020.

- Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em mầm non bằng những hình thức thích hợp. Trong đó giảm tỉ lệ trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non bị suy dinh dưỡng dưới 10%. Từ 2015 tất cả trẻ em học tại các cơ sở trường mầm non được chăm sóc, giáo dục 2 buổi/ngày và học chương trình giáo dục mầm non mới.

- Phấn đấu nâng tỷ lệ xã/phường có trường mầm non trên 96% năm 2015 và đến năm 2020 là 100%.

- Đào tạo, bồi dưỡng, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, đảm bảo 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo vào năm 2015, trong đó giáo viên đạt trình độ trên chuẩn là 35%-40% vào năm 2015 và 55%-60% vào năm 2020 nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp dạy và học.

2.2. Giáo dc ph thông

- Tiu hc

[...]