Nghị quyết 28/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2019 do tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 28/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2018
Ngày có hiệu lực 08/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Phạm Thị Thanh Trà
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 08 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;

Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;

Căn cứ Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019 - 2021;

Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 2231/QĐ-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019;

Xét Tờ trình số 145/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2019, Kế hoạch tài chính - ngân sách địa phương 3 năm 2019 - 2021; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua phương án khoán chi, đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đối với một số nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương năm 2019 như sau:

1. Giao khoán chi qun lý hành chính đối với các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện (kể cả các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể thực hiện thí điểm sắp xếp tổ chức bộ máy được giao khoán chi hoạt động thường xuyên theo Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái) như sau:

a) Giao khoán quỹ tiền lương cho các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. Kinh phí giao khoán chỉ được điều chỉnh khi Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương.

b) Giao khoán chi hoạt động thường xuyên (ngoài tiền lương) theo chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm của tng loại hình cơ quan, đơn vị như sau:

- Các cơ quan thí điểm sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cấp có thẩm quyền mức khoán chi thực hiện theo Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái;

- Cơ quan, đơn vị cấp tỉnh còn lại: mức khoán chi bằng 120% mức kinh phí phân bổ theo Nghị quyết số 48/2016/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái (sau đây gọi là Nghị quyết số 48);

- Cơ quan, đơn vị cấp huyện còn lại: mức khoán chi bằng 125% mức kinh phí phân bổ theo Nghị quyết số 48 đối với huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải; bằng 120% mức kinh phí phân bổ theo Nghị quyết số 48 đối với thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các huyện còn lại.

c) Giao khoán chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị làm việc (không kể sửa chữa lớn; mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng; mua xe ô tô): bằng 10% mức khoán chi hoạt động thường xuyên (ngoài tiền lương);

d) Giao khoán chi sửa chữa thường xuyên xe ô tô (trừ sửa chữa lớn, đại tu): bằng 40 triệu đồng/01 xe có niên hạn sử dụng từ 10 năm trở lên; bng 20 triệu đồng/01 xe có niên hạn sử dụng dưới 10 năm. Số lượng xe ô tô được khoán chi của tng cơ quan, đơn vị được xác định theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô theo quy định của cấp có thẩm quyền. Trường hợp đơn vị thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, thì được sử dụng số kinh phí giao khoán này để chi trả cho các chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe đã tự nguyện đăng ký thực hiện khoán.

Mức kinh phí giao khoán chi hoạt động thường xuyên (ngoài tiền lương), khoán chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị làm việc và khoán chi sửa chữa thường xuyên xe ô tô không thay đổi trong thời kỳ ổn định ngân sách. Các cơ quan, đơn vị được tự chủ sử dụng số kinh phí giao khoán này để chi tiêu theo Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị và các quy định hiện hành.

2. Đặt hàng đối với một số dịch vụ sự nghiệp công và một số nhiệm vụ chi đã xác định được số lượng, khối lượng, tiêu chuẩn, giá, đơn giá, thời gian thực hiện. Kinh phí đặt hàng được thanh toán theo số lượng, khối lượng, chất lượng công việc, dịch vụ sự nghiệp công hoàn thành được nghiệm thu thực tế. Kinh phí thực hiện không đúng theo chỉ tiêu được đặt hàng, thì phải nộp trả lại ngân sách.

3. Giao nhiệm vụ và hỗ trợ kinh phí gắn với nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đối với các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định tại khoản 8 Điều 8 Luật ngân sách nhà nước. Dự toán kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức này được quyết toán trên cơ sở phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

4. Đấu thầu, đặt hàng đối với sản phẩm, dịch vụ công ích gồm: thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt; dịch vụ quản lý công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh; dịch vụ cấp điện, chiếu sáng đô thị và các sản phẩm, dịch vụ công ích khác sử dụng ngân sách địa phương. Từ năm 2019 chấm dứt việc giao dự toán chi ngân sách trực tiếp cho các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp làm nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

Điều 2. Quyết định dự toán ngân sách địa phương năm 2019 như sau:

1. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:

Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giao chỉ tiêu Pháp lệnh cho các địa phương, đơn vị là 3.000.000 triệu đồng; trong đó:

[...]