HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2023/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 08
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ MỨC
CHI HỖ TRỢ THỰC HIỆN CUỘC VẬN ĐỘNG “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI,
ĐÔ THỊ VĂN MINH” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 121/2017/TT-BTC ngày 15 tháng
11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng
3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30
tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức;
Xét Tờ trình số 47/TTr-UBND ngày 28 tháng 6 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và mức chi hỗ trợ thực hiện cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định mức chi đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và mức chi hỗ trợ thực hiện cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này bãi bỏ Chương I của Quy định mức
chi đối với một số nội dung: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; đảm bảo trật
tự an toàn giao thông; hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức chính trị - xã hội; bảo đảm hoạt động của Hội đồng
tư vấn thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và Ban tư vấn thuộc Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện; quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao
tuổi ban hành kèm theo Nghị quyết số 38/2018/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2018
của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn
chiếu để áp dụng tại Nghị quyết được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản
mới thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên
Bái khoá XIX - Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 8 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực kể
từ ngày 18 tháng 7 năm 2023.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT.HĐND; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Ban DT.
|
CHỦ TỊCH
Tạ Văn Long
|
QUY ĐỊNH
MỨC
CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ THỰC HIỆN
CUỘC VẬN ĐỘNG “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, ĐÔ THỊ VĂN MINH” TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Nghị Quyết số 28/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
MỨC CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định mức
chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong nước trên địa bàn tỉnh
Yên Bái.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ trong các cơ quan nhà nước.
b) Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh,
cấp huyện và công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).
c) Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, bản, tổ dân phố.
d) Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Các đối tượng quy định tại điểm a, b và c khoản này
được gọi chung là cán bộ, công chức.
Điều 2. Mức chi đào tạo cán bộ,
công chức
1. Kinh phí đào tạo cán bộ, công chức được bố trí
trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức và được sử
dụng để chi cho các nội dung sau:
a) Chi phí dịch vụ đào tạo và các khoản chi phí bắt
buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo: Theo hóa đơn của cơ sở đào tạo nơi cán bộ,
công chức được cử đi đào tạo hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký
kết;
b) Chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập bắt buộc:
Căn cứ khả năng ngân sách được giao, căn cứ vào chứng từ, hóa đơn hợp pháp thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu học tập
bắt buộc cho đối tượng được cử đi đào tạo cho phù hợp.
2. Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian đi học
tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và
về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho cán bộ, công chức
trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào
tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ):
Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả năng ngân
sách, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức đi học sử dụng từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của mình để hỗ trợ cho cán bộ, công chức
được cử đi đào tạo các khoản chi phí nêu trên đảm bảo nguyên tắc: Các khoản chi
hỗ trợ này không vượt quá mức chi hiện hành theo Nghị quyết số 26/2017/NQ-HĐND
ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Quy định về chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
3. Chi hỗ trợ cán bộ, công chức nữ, là người dân tộc
thiêu sô được cử đi đào tạo theo các chính sách, chế độ quy định của pháp luật
về bình đẳng giới và công tác dân tộc; kinh phí hỗ trợ cán bộ, công chức nữ,
người dân tộc thiểu số bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị
quản lý cán bộ, công chức.
Điều 3. Mức chi công tác bồi
dưỡng cán bộ, công chức
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng kinh phí được
cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì tổ chức các khoá bồi dưỡng cán bộ, công chức quyết định các mức chi cụ thể
cho phù hợp; đồng thời phải bảo đảm sắp xếp kinh phí để thực hiện theo đúng nhiệm
vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao và trong phạm vi dự
toán được phân bố; cụ thể như sau:
1. Chi thù lao giảng viên, báo cáo viên:
Tùy theo đối tượng, trình độ học viên, căn cứ yêu cầu
chất lượng khóa bồi dưỡng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức
các khoá bồi dưỡng cán bộ, công chức quyết định mức chi thù lao cho giảng viên,
trợ giảng (nếu có), báo cáo viên trong nước (bao gồm cả thù lao soạn giáo án
bài giảng) trên cơ sở thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với
chất lượng, trình độ của giảng viên, báo cáo viên trong phạm vi dự toán được
giao. Mức chi thù lao trả cho một người trong một buổi giảng (một buổi giảng được
tính bằng 4 tiết học) như sau:
a) Đối với giảng viên, báo cáo viên công tác tại
các cơ quan, đơn vị ở Trung ương, giáo sư; chuyên gia cao cấp; Tiến sỹ khoa học:
mức chi thù lao tối đa 2.000.000 đồng/người/buổi.
b) Đối với giảng viên, báo cáo viên công tác tại
các cơ quan, đơn vị ở cấp tỉnh: mức chi thù lao tối đa 1.500.000 đồng/người/buổi.
c) Đối với giảng viên, báo cáo viên công tác tại
các cơ quan, đơn vị ở cấp huyện và tương đương trở xuống: mức chi thù lao tối
đa 1.000.000 đồng/người/buổi.
Đối với giảng viên người nước ngoài: Tùy theo mức độ
cần thiết các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định việc mời giảng viên người nước
ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên người nước ngoài do cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
quyết định trên cơ sở thoả thuận tùy theo chất lượng giảng viên và bảo đảm phù
hợp với khả năng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị.
Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm
vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số giờ giảng vượt định mức
được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với
nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với
nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập. Trường hợp các giảng viên này được
mời tham gia giảng dạy tại các lớp học do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì vẫn
được hưởng theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định.
2. Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên:
Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức lớp học, các
cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên phù hợp với mức chi phụ
cấp lưu trú được quy định tại Nghị quyết số 26/2017/NQ-HĐND.
3. Chi phí thanh toán tiền phương tiện đi lại, tiền
thuê phòng nghỉ cho giảng viên:
Trường hợp cơ quan, đơn vị không bố trí được phương
tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải đi thuê thì được
chi theo mức chi quy định hiện hành tại Nghị quyết số 26/2017/NQ-HĐND.
4. Chi dịch thuật:
Thực hiện mức chi dịch thuật hiện hành quy định tại
Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính về quy định
chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
5. Chi nước uống phục vụ lớp học: Áp dụng mức chi
giải khát giữa giờ tổ chức các cuộc hội nghị theo quy định tại Nghị quyết số
26/2017/NQ-HĐND.
6. Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi:
Áp dụng mức chi ra đề thi, coi thi, chấm thi tại
Nghị quyết số 85/2021/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Yên Bái Quy định nội dung, mức chi để chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi,
cuộc thi, hội thi trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức quyết định mức cụ
thể và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Riêng đối với các giảng viên chuyên nghiệp làm nhiệm
vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện quy đổi thời gian ra
giờ chuẩn theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BNV ngày 30 tháng 4 năm 2023
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, các văn bản bổ
sung, sửa đổi (nếu có) và các văn bản hướng dẫn chuyên ngành có liên quan.
7. Chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại
xuất sắc:
Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ số lượng học
viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo được quyết định
chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc theo mức tối đa không
quá 200.000 đồng/học viên.
8. Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học viên trong
thời gian đi học tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập
(một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho học
viên trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở bồi dưỡng (trong trường hợp cơ
sở bồi dưỡng và đơn vị tổ chức bồi dưỡng xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ):
Thực hiện như khoản 2 Điều 2 Quy định này.
9. Các khoản chi phí theo thực tế phục vụ trực tiếp
lớp học:
a) Chi thuê hội trường, phòng học; thuê thiết bị, dụng
cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị khác);
b) Chi mua, in ấn giáo trình, tài liệu trực tiếp phục
vụ lớp học (không bao gồm tài liệu tham khảo); chi in và cấp chứng chỉ;
c) Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên;
d) Chi tạo lập mới hoặc thuê hệ thống ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến từ xa.
Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ,
công chức căn cứ sự cần thiết quyết định việc mua sắm, thuê thiết bị, phần mềm
và các hạng mục ứng dụng công nghệ thông tin theo phân cấp quản lý; tuân thủ đầy
đủ các quy định của pháp luật về mua sắm, đấu thầu, chứng từ, hóa đơn, các quy
định về ứng dụng công nghệ thông tin;
đ) Chi số hóa tài liệu phục vụ trực tiếp đào tạo, bồi
dưỡng trực tuyến từ xa: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật
có liên quan; các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông;
e) Chi mua vật tư, nguyên nhiên vật liệu thực hành
đối với các lớp học cần sử dụng vật tư, nguyên nhiên vật liệu thực hành.
Các khoản chi phí thực tế nêu trên khi thanh toán
phải có đầy đủ chứng từ theo quy định. Đối với các khoản chi thuê phòng học,
thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy phải có hợp đồng, hóa đơn theo quy định;
trong trường hợp mượn cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị khác tổ chức lớp
đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải thanh toán các khoản chi phí điện, nước, vệ
sinh, an ninh, phục vụ, thì chứng từ thanh toán là bản hợp đồng và thanh lý hợp
đồng công việc giữa hai bên kèm theo phiếu thu của cơ quan, đơn vị cho mượn cơ
sở vật chất; bên cho mượn cơ sở vật chất hạch toán khoản thu này để giảm chi
kinh phí hoạt động của đơn vị.
10. Chi phí tổ chức đi khảo sát, thực tế theo yêu cầu
của chương trình đào tạo do cấp có thẩm quyền ban hành:
a) Chi trả tiền phương tiện đưa, đón học viên đi khảo
sát, thực tế: Theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế;
b) Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền nghỉ cho học viên
trong những ngày đi thực tế: Do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng quyết định mức hỗ trợ phù hợp với mức chi công tác phí quy định tại
Nghị quyết số 26/2017/NQ-HĐND và phải bảo đảm trong phạm vi dự toán kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng được giao.
c) Chi thuê hội trường và các thiết bị đi kèm; tiền
tài liệu, văn phòng phẩm, nước uống, thuốc y tế thông thường; thù lao, phụ cấp
tiền ăn, phương tiện đi lại, thuê phòng nghỉ cho giảng viên, dịch thuật và các
khoản chi cần thiết khác phục vụ khảo sát, thực tế (nếu có) theo quyết định đi
khảo sát, thực tế của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức lớp bồi dưỡng
cán bộ, công chức: thực hiện theo các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và
theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 9 Điều này.
11. Chi biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng
mới; chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, tài liệu bồi dưỡng:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày
17 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây
dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp; các cơ quan, đơn vị chủ trì biên soạn chương trình, giáo
trình quyết định mức chi cho phù hợp với từng chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
12. Chi hoạt động quản lý trực tiếp các lớp bồi dưỡng
cán bộ, công chức của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng:
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc cơ quan tổ chức lớp
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được phép trích tối đa không quá 10% trên
tổng kinh phí của mỗi lớp học và được tính trong phạm vi nguồn kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng được phân bổ để chi hoạt động quản lý trực tiếp các lớp bồi dưỡng cán
bộ, công chức quy định tại tiết 14 điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí danh cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Kinh phí phục vụ quản lý lớp học không chi hết, cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức lớp bồi dưỡng được chủ động sử dụng cho
các nội dung khác có liên quan phục vụ nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan tổ chức lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức
có trách nhiệm quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ về định mức chi quản lý
và sử dụng khoản kinh phí quản lý lớp học đảm bảo phù hợp với quy định hiện
hành của Nhà nước.
13. Chi các hoạt động phục vụ trực tiếp công tác quản
lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại
khoản 5 Điều 4 Thông tư số 36/2018/TT-BTC:
a) Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị;
chi đi công tác để kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng: Thực hiện
theo quy định tại Nghị quyết số 26/2017/NQ-HĐND;
b) Chi điều tra, khảo sát xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng: Áp dụng mức chi quy định tại Nghị quyết số 45/2019/NQ-HĐND ngày 29
tháng 11 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái quy định nội dung chi, mức
chi các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Yên Bái do ngân sách địa
phương bảo đảm;
c) Chi văn phòng phẩm, các khoản chi khác liên quan
trực tiếp đến công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: Chi theo
chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
Điều 4. Mức chi đào tạo, bồi dưỡng
viên chức
Căn cứ nguồn lực tài chính bố trí cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng viên chức tại cơ quan, đơn vị; căn cứ nội dung chi đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Điều 4 Thông tư số 36/2018/TT-BTC
(đã được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 06/2023/TT-BTC ngày 31 tháng 01 năm
2023 của Bộ Tài chính); căn cứ mức chi đối với cán bộ, công chức quy định tại
Quy định này; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mức chi đào tạo,
bồi dưỡng đối với viên chức phù hợp với quy định của pháp luật về cơ chế tài
chính của đơn vị mình.
Điều 5. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được
đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; kinh phí
của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức; đóng góp của cán bộ, công chức;
tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức do viên chức
đóng góp, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các nguồn khác bảo đảm
theo quy định của pháp luật.
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách
nhà nước bảo đảm chi thường xuyên được bố trí kinh phí từ dự toán ngân sách nhà
nước được giao hàng năm, nguồn thu hoạt động sự nghiệp, nguồn thu khác (nếu có)
theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên được bố trí kinh phí từ dự toán ngân sách nhà nước được
giao hàng năm, nguồn thu hoạt động sự nghiệp, nguồn thu khác (nếu có) và Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên, kinh phí do đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn tài chính của đơn vị; từ Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu
có) theo quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Trường hợp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức
theo các Chương trình, Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn kinh
phí thực hiện theo các Chương trình, Đề án đó.
Chương II
MỨC HỖ TRỢ THỰC HIỆN CUỘC
VẬN ĐỘNG “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, ĐÔ THỊ VĂN MINH”
Điều 6. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định mức hỗ
trợ thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh” trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Đối tượng áp dụng: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã, Ban công tác Mặt trận ở thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
Điều 7. Mức chi hỗ trợ
1. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các xã thuộc
vùng khó khăn và các xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn (xã khu vực III) vùng
dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực
II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2025: Mức hỗ trợ 25 triệu đồng/năm;
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các xã, phường,
thị trấn còn lại: Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/năm.
2. Đối với Ban công tác Mặt trận ở thôn, bản, tổ
dân phố
a) Ban công tác Mặt trận ở thôn, bản, tổ dân phố có
quy mô dân số dưới 700 hộ dân, mức hỗ trợ 5 triệu đồng/năm; đối với các thôn, bản,
tổ dân phố có quy mô dân cư từ 700 hộ dân trở lên, cứ tăng thêm 200 hộ dân thì
được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/năm;
b) Ban công tác Mặt trận ở các thôn, bản, tổ dân phố
các xã thuộc vùng khó khăn và các xã thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn (xã khu vực
III) vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định số 861/QĐ-TTg: Ngoài mức
hỗ trợ theo quy định trên được hỗ trợ thêm 1 triệu đồng/năm.
Điều 8. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện được đảm bảo từ nguồn ngân sách
nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách chi thường xuyên của Ủy ban nhân dân cấp
xã./.