HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/NQ-HĐND
|
Bạc
Liêu, ngày 06 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa số
09/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Du lịch Việt Nam
năm 2005 số 44/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao
số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
112/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/6/2007 về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Quyết định số
803/QĐ-BVHTTDL ngày 09 tháng 3 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch về việc phê duyệt Đề án phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định 221/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 221/TTr-UBND
ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy hoạch phát triển
ngành văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội của Hội đồng nhân dân và ý kiến
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thống nhất thông qua Quy hoạch phát triển ngành văn
hóa, thể thao và du lịch tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, như
sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN:
- Phát triển ngành
văn hóa, thể thao và du lịch trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh về vị trí địa
lý, tài nguyên tự nhiên và xã hội nhân văn, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất sẵn
có phục vụ cho yêu cầu phát triển ngành trong giai đoạn sắp tới.
- Phát triển ngành
văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh và đặt trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng trong khu vực
và trong cả nước; duy trì mối quan hệ tương tác, phối hợp chặt chẽ giữa các
ngành, lĩnh vực khác, tạo động lực thúc đẩy các ngành cùng phát triển đồng bộ,
góp phần tạo sự chuyển dịch tích cực về cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Đẩy mạnh xã hội
hóa về văn hóa, thể thao và du lịch nhằm thu hút thêm các nguồn lực, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư.
- Phát triển ngành
văn hóa, thể thao và du lịch phải gắn với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc nói chung, bản sắc văn hóa truyền thống Bạc Liêu nói riêng; thúc đẩy
tiến bộ và công bằng xã hội; bảo vệ tài nguyên và môi trường; bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
- Phát triển văn
hóa, thể thao và du lịch gắn liền với phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đổi mới đồng bộ cơ chế,
chính sách phù hợp với tình hình chung của tỉnh; phát huy tối đa nhân tố con
người, nguồn lực chủ yếu phục vụ cho mục tiêu phát triển.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng
quát
- Bảo tồn, kế thừa
có chọn lọc và phát huy các giá trị văn hóa tiêu biểu, góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng phát triển bền vững; xác định
vai trò văn hóa, thể thao và du lịch làm động lực phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển các
lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch phải gắn với việc bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa dân tộc; bảo đảm an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã
hội; giữ gìn cảnh quan và bảo vệ môi trường, chú trọng đến việc ứng phó tốt với
biến đổi khí hậu.
- Tạo môi trường đầu
tư hấp dẫn, qua đó thu hút và đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực
trong và ngoài nước đầu tư cho phát triển văn hóa, thể thao và du lịch.
- Gắn kết chặt chẽ
những hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch với nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa vật chất và tinh thần cho nhân
dân, nhất là vùng sâu, vùng dân tộc ít người.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Lĩnh vực văn
hóa
- Hướng mọi hoạt động
văn hóa vào việc xây dựng con người Bạc Liêu phát triển toàn diện về chính trị,
tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, năng lực sáng tạo; tuân thủ pháp luật, có ý thức cộng
đồng, lòng nhân ái khoan dung, trọng nghĩa tình, lối sống văn hóa; quan hệ hài
hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc
đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách, thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động
xã hội, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; gắn kết mối quan hệ giữa văn
hóa và xây dựng môi trường văn hóa với vấn đề hình thành nhân cách.
- Tiếp tục đẩy mạnh
công tác bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị tốt đẹp của văn hóa dân tộc,
vừa phát huy mạnh mẽ tính đa dạng, bản sắc độc đáo của văn hóa các dân tộc, vừa
kiên trì củng cố và nâng cao tính thống nhất trong đa dạng của văn hóa, tập
trung xây dựng những giá trị văn hóa mới, đi đôi với việc mở rộng và chủ động
trong giao lưu hội nhập và phát triển.
- Giải phóng mạnh
mẽ năng lực và tiềm năng sáng tạo của mọi người, phát huy cao độ tính sáng tạo
của trí thức, văn nghệ sỹ; đào tạo tài năng văn hóa nghệ thuật; tạo cơ chế
chính sách và cơ sở vật chất để có nhiều sản phẩm văn hóa, nghệ thuật chất lượng
cao.
- Tạo điều kiện
nâng cao mức hưởng thụ và tham gia hoạt động, sáng tạo văn hóa của nhân dân; phấn
đấu thu hẹp sự chênh lệch về hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật giữa thành thị và
nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
2.2. Lĩnh vực thể
thao
- Tiếp tục mở rộng
và đa dạng hóa các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng, thể dục, thể thao giải
trí đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội và tạo thói quen hoạt động, vận động hợp
lý suốt đời. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học, bảo đảm
yêu cầu phát triển con người toàn diện, làm nền tảng phát triển thể thao thành
tích cao và góp phần xây dựng lối sống lành mạnh trong tầng lớp thanh, thiếu
niên. Tích cực phát triển thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang, góp phần
bảo đảm an ninh, quốc phòng toàn dân.
- Đổi mới và hoàn
thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến,
các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao
chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn
hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao dần thành tích thi đấu thể thao thành
tích cao tại các giải quốc gia và quốc tế.
2.3. Lĩnh vực du lịch
- Đa dạng hóa các
loại hình du lịch, trong đó, đẩy mạnh loại hình du lịch sinh thái, văn hóa - lịch
sử, lễ hội, du lịch tâm linh, tín ngưỡng; gắn du lịch với quảng bá, giới thiệu
truyền thống lịch sử “Đất và Người Bạc Liêu” trong quá trình hội nhập và phát
triển nhằm khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống
sản phẩm du lịch đặc trưng, mang bản sắc văn hóa địa phương, hấp dẫn khách du lịch;
kêu gọi các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh đầu tư hạ tầng du lịch; liên
kết với các địa phương hình thành mạng lưới du lịch trong nội vùng, mạng lưới
du lịch quốc gia.
- Đưa du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh
phát triển.
3. Các chỉ tiêu cơ
bản
3.1. Lĩnh vực văn
hóa
* Giai đoạn 2013 -
2015
- 100% thiết chế
văn hóa cấp tỉnh được xây dựng và hoàn thành: Nhà hát, Rạp chiếu phim, Bảo
tàng, Thư viện, Trung tâm Triển lãm Văn hóa, Nghệ thuật và Nhà hát Cao Văn Lầu;
Khu lưu niệm Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ và Nhạc sỹ Cao Văn Lầu; Công viên
vui chơi giải trí.
- Cấp huyện xây dựng
được 50% thiết chế văn hóa trọng điểm như: Thư viện, Nhà truyền thống, Nhà văn
hóa và Công viên, Khu vui chơi giải trí.
- Cấp xã: Hơn 50%
xã có thiết chế văn hóa, thể thao đủ điều kiện để làm nơi sinh hoạt cộng đồng
dân cư.
- Hoàn thành cơ chế,
chính sách thu hút lực lượng văn nghệ sỹ nghiên cứu sáng tác phục vụ đời sống của
nhân dân.
* Giai đoạn 2015 -
2020
- Đưa vào khai
thác, sử dụng có hiệu quả các thiết chế cấp tỉnh như: Nhà hát, Rạp chiếu phim,
Bảo tàng, Thư viện, Trung tâm Triển lãm Văn hóa, Nghệ thuật và Nhà hát Cao Văn
Lầu; Khu lưu niệm Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ và Nhạc sỹ Cao Văn Lầu; Công
viên vui chơi giải trí,…
- Cấp huyện xây dựng
được 90% thiết chế văn hóa trọng điểm như: Thư viện, Nhà truyền thống, Nhà văn
hóa và Công viên, Khu vui chơi giải trí.
- Cấp xã: Hơn 90%
xã có thiết chế văn hóa, thể thao đủ điều kiện để làm nơi sinh hoạt cộng đồng
dân cư.
- 100% di tích lịch
sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh được phân cấp quản lý và khoanh vùng bảo vệ,
trùng tu tôn tạo; bảo tồn và phát huy tốt các giá trị văn hóa phi vật thể.
- Phấn đấu các hoạt
động sáng tác văn học, nghệ thuật có nhiều tác phẩm, tác giả đạt nhiều thành
tích danh hiệu cao, đứng ở vị trí tốp đầu trong khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long.
* Giai đoạn 2020 -
2030
- 100% thiết chế
văn hóa, thể thao cấp tỉnh được bảo đảm về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tổ
chức hoạt động có hiệu quả, nâng cao về chất lượng.
- Cấp huyện xây dựng
được 100% thiết chế văn hóa trọng điểm như: Thư viện, Nhà truyền thống, Nhà văn
hóa và Công viên, Khu vui chơi giải trí.
- Cấp xã: 100% xã,
khu phố có thiết chế văn hóa, thể thao đủ điều kiện để làm nơi sinh hoạt cộng đồng
dân cư.
- 100% di tích lịch
sử văn hóa và danh lam thắng cảnh được phân cấp quản lý và khoanh vùng bảo vệ,
trùng tu tôn tạo; bảo tồn và phát huy tốt các giá trị văn hóa phi vật thể.
3.2. Lĩnh vực thể
thao
* Giai đoạn 2013 -
2015
- Cấp tỉnh: Hoàn
thành các thiết chế thể thao như Nhà thi đấu đa năng, Sân vận động, Hồ bơi, Nhà
tập luyện võ thuật, Sân golf, Cầu lông, Bóng bàn,…
- Cấp huyện: 100%
huyện, thành phố có Sân vận động, Sân tập thể thao; 40 - 50% huyện, thành phố
có Nhà tập thể thao, Hồ bơi.
- Cấp xã: Có 80%
xã, phường, thị trấn có Sân tập thể thao.
* Giai đoạn 2015 -
2020
- Cấp tỉnh: Hoàn
thành việc nâng cao chất lượng trang thiết bị, công nghệ hiện đại tại các thiết
chế thể thao như Nhà thi đấu đa năng, Sân vận động, Hồ bơi, Nhà tập luyện võ
thuật phục vụ đáp ứng đầy đủ cho luyện tập và thi đấu.
- Cấp huyện: Hoàn
thành các công trình thể thao trọng điểm như Nhà thi đấu thể thao, Sân vận động;
có trên 90% huyện, thành phố có Nhà luyện tập thể thao, Hồ bơi.
- Cấp xã: Có trên
50% xã, phường, thị trấn có Sân vận động, Nhà tập luyện và Hồ bơi.
- Đến năm 2020, số
người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên trên địa bàn tỉnh chiếm 30%, số
gia đình đạt chuẩn gia đình thể thao có từ 22% trở lên; trên 50% cơ quan, đơn vị,
trường học tổ chức được câu lạc bộ thể dục, thể thao, ít nhất 80% cán bộ công
chức tập luyện thường xuyên một môn thể thao. Trên 70% công nhân ở các Khu công
nghiệp tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao.
- Đến năm 2020, thể
thao thành tích cao đạt thứ hạng trong tốp 30 toàn quốc; tăng số lượng Huy
chương Vàng tại các kỳ SEA Games lần thứ 29 năm 2017 và SEA Games lần thứ 30
năm 2019; có trên 30 vận động viên đạt chuẩn kiện tướng quốc gia; một số môn thể
thao trọng điểm như Judo, Điền kinh ngang tầm Châu Á; có 04 đội tuyển, môn thể
thao nằm trong tốp 10 toàn quốc; 01 đến 02 vận động viên tham dự Đại hội Thể
thao Châu Á và Olympic.
* Giai đoạn 2020 -
2030
- Các công trình
thể thao trọng điểm cấp tỉnh, cấp huyện cơ bản được đầu tư xây dựng hoàn thành;
trang bị cơ bản trang thiết bị phục vụ tập luyện, thi đấu.
- Số người tập luyện
thể dục, thể thao thường xuyên đạt 40%, số gia đình đạt chuẩn gia đình thể thao
từ 30% trở lên; trên 80% cơ quan, đơn vị, trường học tổ chức được câu lạc bộ thể
dục, thể thao; trên 90% cán bộ, công chức tập luyện thường xuyên một môn thể
thao. Trên 80% công nhân ở các Khu công nghiệp tham gia các hoạt động văn hóa,
thể thao.
- Đến năm 2030, thể
thao thành tích cao phấn đấu đạt thứ hạng trong tốp 25 toàn quốc; nâng cao số
lượng Huy chương Vàng tại các kỳ SEA Games có trên 40 vận động viên đạt chuẩn
kiện tướng quốc gia; trình độ một số môn thể thao trọng điểm như Judo, Điền
kinh ngang tầm Châu Á; có 06 đội tuyển, môn thể thao nằm trong tốp 10 toàn quốc;
03 đến 05 vận động viên tham dự Đại hội Thể thao Châu Á và Olympic.
3.3. Lĩnh vực du lịch
* Giai đoạn 2013 -
2015
- Đến năm 2015,
đón 01 triệu khách du lịch, trong đó, khách quốc tế khoảng 20.000 - 25.000 lượt;
thu nhập từ du lịch đạt 1.000 tỷ đồng. GDP du lịch đạt 2,52%/ GDP toàn tỉnh.
- Quy mô hệ thống
cơ sở lưu trú: Đến năm 2015 có khoảng 2.000 buồng.
- Nâng cao hình ảnh
của Bạc Liêu và xác lập vị trí xứng đáng của du lịch Bạc Liêu với khu vực và cả
nước.
- Cải thiện đáng kể
kết cấu hạ tầng kỹ thuật du lịch, nâng cao chất lượng các dịch vụ và sản phẩm
du lịch. Tạo được các sản phẩm thương hiệu du lịch đặc trưng của Bạc Liêu có
tính hấp dẫn thu hút khách du lịch trong và ngoài tỉnh.
* Giai đoạn 2015 -
2020
- Đến năm 2020, đón
hơn 02 triệu lượt khách du lịch, trong đó khách quốc tế có từ 30.000 - 35.000
lượt; thu nhập từ du lịch đạt 3.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,89% GDP tỉnh.
- Quy mô hệ thống
cơ sở lưu trú: có 4.000 buồng; có từ 40% khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 2 sao trở
lên, trong đó có ít nhất 8% khách sạn đạt chuẩn 3 - 5 sao.
* Giai đoạn 2020 -
2030
- Đến năm 2030,
đón hơn 04 triệu lượt khách du lịch, trong đó khách nước ngoài đạt gần 200.000
lượt; thu nhập từ du lịch đạt 12.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 4,69% GDP tỉnh.
- Quy mô hệ thống
cơ sở lưu trú: có gần 20.000 buồng, 50% khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 2 sao trở
lên, trong đó ít nhất 12% khách sạn đạt chuẩn từ 3 đến 5 sao.
4. Nhu cầu về vốn
và cơ cấu nguồn vốn đầu tư
4.1. Nhu cầu vốn đầu
tư: 6.393 tỷ đồng, gồm:
- Lĩnh vực văn hóa
là 1.547 tỷ đồng.
- Lĩnh vực thể
thao là 1.328 tỷ đồng.
- Lĩnh vực du lịch
là 3.518 tỷ đồng.
4.2. Cơ cấu nguồn
vốn đầu tư
- Vốn ngân sách
nhà nước: 1.917,9 tỷ đồng (chiếm 30%), gồm:
+ Ngân sách Trung
ương: 1.278,6 tỷ đồng (chiếm 20%).
+ Ngân sách địa
phương: 639,3 tỷ đồng (chiếm 10%).
- Vốn xã hội hóa:
4.475,1 tỷ đồng (chiếm 70%), gồm:
+ Huy động từ các
doanh nghiệp: 3.835,8 tỷ đồng (chiếm 60%).
+ Đóng góp từ nhân
dân: 639,3 tỷ đồng (chiếm 10%).
4.3. Phân kỳ vốn đầu
tư
- Nguồn vốn giai đoạn
2013 - 2015
+ Lĩnh vực văn
hóa: 453 tỷ đồng.
+ Lĩnh vực thể
thao: 274 tỷ đồng.
+ Lĩnh vực du lịch:
730 tỷ đồng.
Tổng mức đầu tư 3
lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch: 1.457 tỷ đồng.
- Nguồn vốn giai
đoạn 2015 - 2020
+ Lĩnh vực văn
hóa: 509 tỷ đồng.
+ Lĩnh vực thể
thao: 480 tỷ đồng.
+ Lĩnh vực du lịch:
1.258 tỷ đồng.
Tổng mức đầu tư 3
lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch: 2.247 tỷ đồng.
- Nguồn vốn giai
đoạn 2020 - 2030
+ Lĩnh vực văn
hóa: 584 tỷ đồng.
+ Lĩnh vực thể
thao: 575 tỷ đồng.
+ Lĩnh vực du lịch:
1.530 tỷ đồng.
Tổng mức đầu tư 3
lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch: 2.689 tỷ đồng.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1. Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, nhất là Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách.
3. Đẩy mạnh các biện
pháp thu hút đầu tư trong và ngoài nước; tạo nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển.
4. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực.
5. Đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
6. Tăng cường mối
quan hệ phối hợp, kết hợp giữa các vùng, liên ngành.
Điều 2. Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ Tám thông qua./.