HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2017/NQ-HĐND
|
An
Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
Xét Tờ trình số 627/TTr-UBND
ngày 26 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh An Giang;
Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa IX kỳ họp thứ 6 thông
qua ngày 08 tháng 12 năm 2017, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017 và thay
thế Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh An Giang./.
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 27/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách
nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Đối với chế độ
công tác phí:
- Cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị,tổ chức chính trị -
xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
b) Đối với chế độ
chi hội nghị:
- Các hội nghị
chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội
nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ
chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước (sau đây gọi là Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006); kỳ
họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc
họp các Ban của Hội đồng nhân dân.
- Các hội nghị
chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội
nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các hội nghị
chuyên môn, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức
theo quy định trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
c) Riêng Đại hội
đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội
đại biểu toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, kỳ họp
Quốc hội, họp Hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội, phiên họp Uỷ ban thường
vụ Quốc hội thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Chế độ công tác phí
1. Thanh toán tiền chi phí đi lại:
a) Thanh toán
theo hóa đơn thực tế:
- Người đi công
tác được thanh toán tiền chi phí đi lại bao gồm:
+ Chi phí chiều
đi và về từ nhà hoặc cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu,
xe vận tải công cộng đến nơi công tác và theo chiều ngược lại (giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ như: tham quan, du lịch, các
dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu).
+ Chi phí đi lại
tại địa phương nơi đến công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga
tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về).
+ Cước, phí di
chuyển bằng phương tiện đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương
tiện của người đi công tác.
+ Cước tài liệu,
thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà
người đi công tác đã chi trả.
+ Cước hành lý của
người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm
cước hành lý mang theo.
- Căn cứ quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác
và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét
duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng
phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các
phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
- Quy định về
tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
+ Hạng ghế thương
gia dành cho đối tượng là cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở
lên.
+ Hạng ghế thường
dành cho các chức danh cán bộ, công chức, viên chức còn lại.
- Đối với những
vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành
khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận
tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền
thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương
tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị
nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không
được thanh toán các khoản chi phí này.
b) Thanh toán
khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
- Đối với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi
công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tự nguyện đăng ký thực hiện
khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: Thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 5 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng
4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Đối với cán bộ,
công chức, viên chức không có tiêu chuẩn
được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan
từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối
với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh
toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa
giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của các cơ quan, đơn vị.
2. Phụ cấp lưu trú:
a) Phụ cấp lưu
trú được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về
cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến
công tác). Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi
công tác như sau:
- Đi công tác
ngoài tỉnh: 200.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác trong
tỉnh: Thanh toán trong trường hợp đi công
tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế
xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ)
và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại): 150.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp đi
công tác trong ngày (đi và về trong ngày): Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số
giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm ngoài giờ hành
chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác nhưng tối
đa không vượt quá 150.000 đồng/ngày/người và được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của các cơ quan, đơn vị.
b) Cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động ở đất liền được cử đi
công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú 250.000
đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những
ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một
số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi
đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu
trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.
3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến
công tác:
a) Thanh toán
theo hình thức khoán:
- Đối với các chức
danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán: 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt
nơi đến công tác.
- Đối với các đối
tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại:
+ Đi công tác ở quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và
thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán: 450.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại
huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn
lại thuộc tỉnh, mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán: 300.000 đồng/ngày/người.
b) Thanh toán
theo hóa đơn thực tế: Trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo
hình thức khoán theo điểm a khoản 3 Điều này thì được thanh toán theo giá thuê
phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp). Cụ thể như sau:
- Đi công tác ở
quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại
I thuộc tỉnh:
+ Đối với các chức
danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ tối đa là 1.200.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/
phòng.
+ Đối với các đối
tượng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 02 người/ phòng.
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với các chức
danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ tối đa là 1.100.000đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 01 người/ phòng.
+ Đối với các đối
tượng còn lại: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 700.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 02 người/ phòng.
- Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu
chuẩn 2 người/phòng đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ
người khác giới, thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế
nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn
(theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
- Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê
phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi
công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn
1 người/phòng, thì người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực
tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Các mức chi
thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản
thuế, phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp người đi công tác do phải hoàn thành
công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy
bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của
nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán theo
hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ
tương ứng của từng đối tượng; không thanh
toán khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa,
thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.
4. Thanh toán khoán tiền công tác
phí theo tháng:
a) Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công
tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm
lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm sát, xác
minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác);
thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công
tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe nhưng tối đa không quá 500.000 đồng/người/tháng
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của các cơ quan, đơn vị.
b) Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp
có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được
thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Nghị quyết này; đồng thời vẫn
được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động
trên 10 ngày/tháng.
5. Đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
Thực hiện theo
quy định tại Điều 9 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3. Chế độ chi hội nghị
1. Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo
tham luận trình bày tại hội nghị:
a) Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo cáo viên đối với các cuộc
tập huấn, triển khai nghiệp vụ: thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về hướng
dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan do tỉnh ban hành (nếu có).
b) Chi chi bồi dưỡng
cho người có báo cáo tham luận trình bày tại
hội nghị (bài tham luận phải được thủ trưởng phê duyệt): mức chi tối đa là
500.000 đồng/báo cáo.
2. Các khoản chi công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên do cơ quan,
đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị chi theo quy định đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời
giảng viên, báo cáo viên.
3. Chi giải khát giữa giờ: 20.000 đồng/1 buổi (nửa
ngày)/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả
lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức
khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành, nội thị của thành phố trực
thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: 150.000 đồng/ngày/người;
b) Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm
tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người.
5. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung
với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, mức khoán tại khoản 4 Điều
này không đủ chi phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ
tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức
chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng
tiền tại khoản 4 Điều này, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền
nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại
biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức
tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức
chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu
trú của các đại biểu này).
6. Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không trong
danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp: Thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế theo mức chi quy định tại
Khoản 3 Điều 2 Quy định này.
7. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không trong
danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quy định này.
8. Các khoản chi phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: thuê hội trường,
in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng viên,... phải có hợp đồng, giấy biên nhận
hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ); tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa
bệnh thông thường và các mức chi khác thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Các mức chi
trên là mức chi tối đa, làm căn cứ để Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định
mức chi công tác phí, chi hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
đơn vị nhưng tối đa không vượt quá mức chi quy định tại Nghị quyết này để thực
hiện cho phù hợp trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác, đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí.
2. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ
chi tổ chức các cuộc hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức,
tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi
dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
3. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị
không đúng theo quy định, khi kiểm tra phát hiện, cơ quan quản lý cấp trên, cơ
quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền
xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách nhà
nước. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ
quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.
4. Những nội dung khác không quy định tại văn bản
này được thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính./.