Nghị quyết 267/NQ-HĐND năm 2011 phê duyệt chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2 do tỉnh Điện Biên ban hành
Số hiệu | 267/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 30/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 29/12/2011 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Điện Biên |
Người ký | Nguyễn Thanh Tùng |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 267/NQ-HĐND |
Điện Biên, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tại 61 huyện nghèo;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/11/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Điện Biên về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số: 1848 /TTr-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh về Phê duyệt chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số: 43/BC- HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Về quan điểm chỉ đạo:
1.1. Xác định giảm nghèo gắn với bảo đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, có ý nghĩa to lớn cả về chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh, thể hiện đạo lý tốt đẹp của dân tộc. Giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, trước hết của cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và sự vươn lên thoát nghèo của người nghèo.
1.2. Phát huy truyền thống và sức mạnh đoàn kết các dân tộc, đẩy mạnh phát triển kinh tế, tập trung giảm nghèo nhanh và bền vững; thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển, trên cơ sở khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
1.3. Thực hiện chương trình giảm nghèo đồng bộ với xây dựng nông thôn mới và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn như: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, cơ cấu lao động, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực, xây dựng đời sống văn hóa và xây dựng nông thôn mới… đẩy nhanh giảm nghèo trên địa bàn 04 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao; đồng thời, tiếp tục đầu tư cho các huyện nghèo, xã nghèo, xã biên giới, xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc ít người, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững.
2. Mục tiêu chung giảm nghèo trong giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020:
2.1. Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; phấn đấu 95% số hộ nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội. Thu nhập bình quân của hộ nghèo tăng 1,87 lần vào năm 2015 và 3,5 lần vào năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm 4%/năm (riêng 4 huyện thực hiện Chương trình 30a giảm 4,5-5%/năm).
2.2. Mỗi năm tạo thêm khoảng 8.000 - 8.500 việc làm mới, tăng tỷ lệ lao động phi nông nghiệp lên 32,4%, nâng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn lên 88%; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống còn 3,2% vào năm 2015.
3. Các chỉ tiêu cụ thể
3.1. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm giai đoạn 2011-2015 đạt trên 12%/năm (GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 1.100 USD/người/năm), định hướng đến năm 2020, GDP bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD/người/năm.
3.2. Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 còn dưới 31,29% (giảm 4%/năm), định hướng đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 15%.
3.3. 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm, đi lại được quanh năm; trên 85% phòng học kiên cố; trên 80% số hộ dân được dùng điện; 20% số xã cơ bản đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
3.4. Toàn tỉnh đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi mức độ hai và đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cấp trung học cơ sở; học sinh các cấp lên lớp đạt trên 98%; học sinh tốt nghiệp đạt trên 90%; trên 46% số trường đạt chuẩn quốc gia.
3.5. Mỗi năm đào tạo nghề từ 7.000 - 8.000 lao động, nâng tỷ lệ lao động được đào tạo lên 44,8% vào năm 2015 và 65% vào năm 2020.
4. Các nhiệm vụ chủ yếu:
4.1. Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng các xã và địa bàn khó khăn.
4.2. Đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn các huyện, xã khó khăn; xây dựng các mô hình sản xuất tạo thu nhập và lợi ích kinh tế cao.
4.3. Phát triển nguồn nhân lực theo hướng đảm bảo về số lượng, có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xu thế hội nhập quốc tế.
4.4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ huyện nghèo, xã nghèo, hộ nghèo, người nghèo, các chính sách an sinh xã hội.