HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2007/NQ-HĐND
|
Bắc Kạn, ngày 11 tháng 5 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TỈNH
BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2006-2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VII KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THÁNG 5 NĂM 2007
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết
định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Quyết
định số 20/QĐ-TTg ngày 05 tháng 2 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;
Sau khi xem
xét Tờ trình số 10/TTr-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2007 của UBND tỉnh Bắc Kạn về
việc thực hiện Chương trình giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006-2010, Báo
cáo thẩm tra số 16/BC-BVHXH ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Phê duyệt
chương trình giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006-2010 với các nội dung như
sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU ĐẾN NĂM 2010.
1. Mục
tiêu.
Góp phần giảm
tỷ lệ hộ nghèo từ 50,87% năm 2005 xuống còn dưới 20% vào năm 2010, bình quân giảm
6%/năm tương ứng với 3.600 - 3.800 hộ/năm. Cải thiện đời sống của nhóm hộ
nghèo, củng cố đời sống hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo nhằm đảm bảo giảm
nghèo bền vững.
2. Các chỉ
tiêu cần đạt được đến năm 2010.
a) Thu nhập của
số hộ nghèo hiện nay lên khoảng 2 lần;
b) 34.000 lượt
hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội;
c) 100% người
nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí;
d) 500.000 lượt
học sinh nghèo được miễn giảm học phí, hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa;
đ) 9.000 lượt
người nghèo được khuyến nông - khuyến lâm;
e) 3.000 lượt
cán bộ được đào tạo tập huấn về công tác xoá đói giảm nghèo; 4.000 lượt hộ
nghèo được tập huấn kiến thức xoá đói giảm nghèo;
f) 2.500 hộ được
hỗ trợ đất sản xuất;
g) 5.879 hộ
nghèo được hỗ trợ nhà ở;
h) 12.220 hộ
được hỗ trợ nước sinh hoạt;
i) 2.809 hộ được
hỗ trợ đất ở;
j) 5.000 lượt
người được đi xuất khẩu lao động;
k) 15.000 lượt
người (trong đó có 10.000 lượt người nghèo) được dạy nghề;
l) 100% hộ
nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý.
II. ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH.
Đối tượng của
chương trình là người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn và thôn bản
nghèo, ưu tiên đối tượng mà chủ hộ là phụ nữ, hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ
nghèo là đối tượng bảo trợ xã hội (người già, người tàn tật, trẻ em không nơi
nương tựa).
III. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ DỰ ÁN CỤ THỂ.
1. Các
chính sách và dự án tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu
nhập.
a) Chính sách
tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo.
Cung cấp tín dụng
ưu đãi cho 34.000 lượt hộ nghèo và hộ cận nghèo có nhu cầu vay vốn để phát triển
sản xuất, tăng thu nhập. Mức vay bình quân là 10 triệu đồng/hộ, tối đa là 15
triệu đồng/hộ, thời hạn vay tối đa là 5 năm. Nguồn vốn tín dụng tăng thêm là
178.440 triệu đồng, do Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam bổ sung.
b) Chính sách
hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số (theo Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ).
Hỗ trợ đất sản
xuất cho 2.500 hộ nghèo dân tộc thiểu số trong số 5.173 hộ nghèo dân tộc thiểu
số thiếu đất sản xuất. Kinh phí hỗ trợ là 3.036 triệu đồng, trong đó từ ngân
sách trung ương là 2.530 triệu đồng, ngân sách địa phương là 506 triệu đồng.
c) Dự án khuyến
nông - khuyến lâm, hướng dẫn cách làm ăn.
Hỗ trợ 9.000 hộ
nghèo về kiến thức, kỹ năng phát triển sản xuất nông-lâm nghiệp, áp dụng tiến bộ
kỹ thuật vào tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để tăng thu nhập và giảm
nghèo bền vững. Kinh phí thực hiện khoảng 4.000 triệu đồng, trong đó từ ngân
sách trung ương là 2.500 triệu đồng, ngân sách địa phương là 1.500 triệu đồng.
d) Dự án xây dựng
và nhân rộng mô hình xóa đói, giảm nghèo.
Xây dựng ít nhất
10 mô hình làng nghề, mỗi năm 2 mô hình, mỗi mô hình thu hút từ 60-100 hộ nghèo
và cận nghèo phát triển ngành nghề, tăng thu nhập. Kinh phí xây dựng mô hình là
3.200 triệu đồng từ ngân sách địa phương.
đ) Đề án phát
triển chăn nuôi đàn trâu bò (thực hiện theo Quyết định số 3423/QĐ-UB ngày 30
tháng 12 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn).
Tổng kinh phí
thực hiện là 110.660 triệu đồng từ ngân sách địa phương.
f) Dự án dạy
nghề cho người nghèo.
Tổ chức dạy
nghề cho 15.000 lượt người trong đó có 10.000 lượt người nghèo nhằm nâng cao kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp để tổ chức sản xuất, tự tạo việc làm. Kinh phí thực
hiện là 7.500 triệu đồng từ ngân sách trung ương, bố trí qua dự án dạy nghề cho
lao động nông thôn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, đào tạo.
e) Đề án xuất
khẩu lao động.
Tổ chức cho
5.000 người lao động, trong đó có 60-70% là lao động nghèo của tỉnh đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài. Thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động của tỉnh nhằm
cung cấp vốn vay cho người lao động; Hỗ trợ kinh phí cho Ban chỉ đạo các cấp để
triển khai đề án. Kinh phí thành lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động là 20.240
triệu đồng từ ngân sách địa phương, trong đó 20.000 triệu để cho vay và 240 triệu
để hỗ trợ Ban chỉ đạo các cấp (cấp tỉnh 20 triệu/năm, cấp huyện 5 triệu/năm).
2. Các dự
án, chính sách tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
a) Chính sách
hỗ trợ về y tế.
Thực hiện khám
chữa bệnh miễn phí thông qua mua thẻ bảo hiểm y tế cho 100% người thuộc hộ
nghèo, hộ dân tộc thiểu số. Kinh phí thực hiện là 83.400 triệu đồng từ ngân
sách địa phương (được trung ương cân đối thông qua ngân sách đảm bảo xã hội).
b) Chính sách
hỗ trợ về giáo dục.
Hỗ trợ 500.000
lượt con em hộ nghèo trong độ tuổi đi học phổ thông, thông qua miễn học phí và
các khoản đóng góp xây dựng trường cho con em hộ nghèo; hỗ trợ vở viết, sách
giáo khoa cho con em hộ dân tộc thiểu số, con em hộ nghèo sống ở các xã, thôn bản
thuộc khu vực III. Kinh phí thực hiện là 27.500 triệu đồng từ ngân sách địa
phương (cân đối từ ngân sách Trung ương hỗ trợ theo Quyết định số
186/2001/QĐ-TTg ngày 7 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ).
c) Chính sách
hỗ trợ người nghèo về đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt (theo Quyết định số
134/2004/QĐ-TTg ngày 20/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ).
Thực hiện hỗ
trợ đất ở cho 2.809 hộ, hỗ trợ nhà ở cho 5.879 hộ và nước sinh hoạt cho 12.220
hộ. Kinh phí thực hiện là 67.691 triệu đồng, từ ngân sách Trung ương là 61.998
triệu đồng, từ ngân sách địa phương là 5.693 triệu đồng.
d) Chính sách
trợ giúp pháp lý cho người nghèo.
Thực hiện trợ
giúp 100% hộ nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý. Kinh phí thực hiện là 250
triệu đồng từ ngân sách địa phương.
3. Các dự
án, hoạt động nâng cao năng lực và nhận thức về giảm nghèo.
a) Dự án nâng
cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo, đào tạo nâng cao năng lực và
nhận thức cho người nghèo.
Tổ chức đào tạo
nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chương trình cho 3.000 lượt cán bộ; nâng
cao nhận thức, năng lực tham gia thực hiện, xây dựng kế hoạch giảm nghèo của hộ,
theo dõi, giám sát, đánh giá các chương trình, dự án giảm nghèo cho 4.000 lượt
hộ nghèo và hộ cận nghèo. Kinh phí thực hiện là 1.810 triệu đồng từ ngân sách
trung ương.
b) Dự án truyền
thông về xóa đói giảm nghèo.
Huy động đa dạng
các kênh truyền thông với hình thức phù hợp nhằm tuyên truyền chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo; các chính sách và dự án giảm nghèo;
chương trình mục tiêu giảm nghèo của tỉnh; các gương điển hình về xóa đói, giảm
nghèo nhằm nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của các ngành, các cấp và
khơi dậy động lực giảm nghèo của chính người nghèo. Kinh phí thực hiện là 200
triệu đồng, bình quân mỗi năm 50 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương.
c) Hoạt động
giám sát, đánh giá chương trình.
Tổ chức tốt hoạt
động giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách và dự án giảm nghèo. Xây
dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về hộ nghèo. Tổ chức tốt hệ thống thông tin, báo
cáo về tình hình nghèo đói và thực hiện chương trình giảm nghèo của tỉnh. Kinh
phí thực hiện là 280 triệu đồng, bình quân 70 triệu đồng/năm, trong đó từ ngân
sách trung ương là 80 triệu, từ ngân sách địa phương là 200 triệu đồng.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH.
1. Tăng cường
sự chỉ đạo, kiểm tra của chính quyền các cấp, sự phối hợp của của các ban,
ngành, đoàn thể và sự hưởng ứng của toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo.
2. Nâng cao
năng lực nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về công tác giảm nghèo.
Cụ thể hoá các mục tiêu của chương trình giảm nghèo và giao cho các ngành, các
địa phương tổ chức thực hiện, huy động sự tham gia tích cực của các ban, ngành,
đoàn thể, doanh nghiệp, người dân và toàn xã hội về thực hiện chương trình.
3. Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng nhằm chuyển đổi nhận thức, tư tưởng
trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng, xây dựng động lực vươn
lên thoát nghèo của chính người nghèo.
4. Đa dạng hoá
nguồn lực dành cho công tác giảm nghèo. Kinh phí dành cho chương trình giảm
nghèo giai đoạn 2006 - 2010 là: 510.607 triệu đồng.
- Trong đó:
+ Ngân sách
trung ương là 76.418 triệu đồng;
+ Ngân sách địa
phương (được bố trí hàng năm cho các ngành thực hiện): 255.749 triệu đồng;
+Vốn tín dụng
178.440 triệu đồng.
- Nguồn vốn trực
tiếp cho chương trình là 39.880 triệu đồng trong đó từ ngân sách trung ương là
19.640 triệu đồng và ngân sách địa phương là 20.240 triệu đồng.
- Kinh phí lồng
ghép với các chính sách chương trình hiện có là 470.725 triệu đồng (tín dụng, y
tế, giáo dục, hỗ trợ đất sản xuất, đề án phát triển đàn bò...).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quyết định và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án "Chương trình giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2006-2010".
2. Giao Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp giám sát việc thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khoá VII, kỳ họp chuyên đề thông qua ngày
03/5/2007./.