Nghị quyết 264/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 264/2009/NQ-HĐND
Ngày ban hành 17/04/2009
Ngày có hiệu lực 27/04/2009
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Thào Xuân Sùng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA

---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 264/2009/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 17 tháng 4 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH NHẰM NGĂN CHẶN SUY GIẢM KINH TẾ, DUY TRÌ TĂNG TRƯỞNG, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;

Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020; Quyết định số 12/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;

Xét Tờ trình số 43/TTr-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội; Báo cáo thẩm tra số 455/BC-KTNS ngày 14 tháng 4 năm 2009 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhiệm vụ, giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội

1. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh

1.1. Về sản xuất nông lâm nghiệp

- Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động triển khai thực hiện các chương trình, đề án được giao tại Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển cây cao su và chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.

- Triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản, tiêu thụ nông sản đối với một số ngành hàng có lượng hàng hóa lớn như: ngô, chè, cà phê...; hỗ trợ tiền giống lúa, hoa màu, gia súc, gia cầm, thủy sản cho nông dân các vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, duy trì phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân.

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, trồng rừng... để hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả. Chuẩn bị tốt về giống, vật tư, phân bón, thủy lợi, vốn... phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi. Thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư theo Quyết định số 162/2008/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến nông, khuyến ngư ở địa bàn khó khăn.

1.2. Về sản xuất công nghiệp - xây dựng

- Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế đẩy mạnh sản xuất; ưu tiên hỗ trợ ngành hàng sản xuất có lợi thế thay thế hàng nhập khẩu, sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương, trong nước, sử dụng nhiều lao động như: sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến hàng nông, lâm sản, chế biến thức ăn chăn nuôi, cơ khí, khai thác khoáng sản, phát triển thủy điện nhỏ và vừa...

- Tăng cường công tác khuyến công; quy hoạch và ban hành cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phát triển các cụm công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao; đẩy mạnh phát triển làng nghề, tạo công ăn việc làm, đặc biệt là trên địa bàn tái định cư.

1.3. Về thương mại - dịch vụ - du lịch

- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; bổ sung, hỗ trợ nguồn kinh phí cho công tác xúc tiến xuất khẩu và khai thác thị trường nội địa, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại; kiểm soát nhập khẩu, khuyến khích gia công tăng kim ngạch xuất khẩu các ngành nghề sử dụng lao động ở nông thôn, các ngành nghề truyền thống. Tăng cường chỉ đạo làm tốt công tác phòng, chống buôn lậu qua biên giới.

- Phát triển hệ thống dịch vụ vận tải công cộng ở khu vực đô thị; khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các bến, bãi đỗ xe theo quy hoạch.

- Tháo gỡ vướng mắc, giải quyết các khó khăn để đẩy nhanh việc thực hiện dự án khu du lịch Mộc Châu, dự án du lịch rừng thông bản Áng, các dự án xây dựng bản văn hóa du lịch cộng đồng. Hỗ trợ kinh phí cho việc nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, đồng thời kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư. Nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch, hình thành các chương trình, sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc để thu hút khách du lịch.

1.4. Về đầu tư: Chỉ đạo quyết liệt, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm, các dự án thành phần tái định cư thủy điện Sơn La; các dự án giao thông, bệnh viện được đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ; chương trình kiên cố hóa trường lớp học, các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, các dự án đã được bố trí kế hoạch vốn để hoàn thành trong năm 2009 - 2010.

1.5. Về khoa học công nghệ: Tăng cường ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong các ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa và khả năng cạnh tranh.

2. Thực hiện các biện pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng

2.1. Về kích cầu đầu tư: Đi đôi với việc tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, cần tập trung triển khai thực hiện các giải pháp cấp bách sau đây:

- Triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án; tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc quản lý, sử dụng đất đai; thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng của các dự án, nhất là các dự án trọng điểm; tiếp tục rà soát, đình hoãn các công trình, dự án kém hiệu quả và chưa thực sự cần thiết; kịp thời phân bổ chi tiết các nguồn vốn năm 2009, năm 2010 được Chính phủ giao cho tỉnh, ưu tiên cho các dự án trọng điểm, các dự án, gói thầu hoàn thành; các dự án chuyển tiếp có hồ sơ tại Kho bạc Nhà nước, các dự án cần đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành trong năm 2009 - 2010; kịp thời giải quyết khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư; đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công; kiên quyết thực hiện điều chuyển vốn đầu tư của những công trình, dự án đã được phân bổ vốn nhưng chậm làm thủ tục hồ sơ thanh toán vốn tại Kho bạc nhà nước; đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn giao năm 2008 trước ngày 30 tháng 6 năm 2009.

[...]