NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH NHẰM NGĂN CHẶN
SUY GIẢM KINH TẾ, DUY TRÌ TĂNG TRƯỞNG, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 5
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải
pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm an sinh xã hội;
Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ
2006 - 2020; Quyết định số
12/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch
triển khai thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì
tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Xét Tờ
trình số 43/TTr-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh về việc ban hành
Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế,
duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội; Báo cáo thẩm tra số 455/BC-KTNS
ngày 14 tháng 4 năm 2009 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến
thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an
sinh xã hội
1. Tập
trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh
1.1. Về sản xuất
nông lâm nghiệp
- Xây dựng và
triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động triển khai thực hiện
các chương trình, đề án được giao tại Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng
10 năm 2008 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Triển
khai thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển cây cao su và chính sách hỗ trợ
phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Nghị quyết của
HĐND tỉnh.
- Triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó
khăn, hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản, tiêu thụ nông sản đối với một số
ngành hàng có lượng hàng hóa lớn như: ngô, chè, cà phê...; hỗ trợ tiền giống
lúa, hoa màu, gia súc, gia cầm, thủy sản cho nông dân các vùng bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh, duy trì phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập cho nông dân.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh
mương, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, trồng rừng... để hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả. Chuẩn bị tốt về giống, vật tư, phân
bón, thủy lợi, vốn... phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Chủ động
thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi. Thực
hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến ngư theo Quyết định số 162/2008/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách khuyến nông, khuyến ngư ở địa bàn khó khăn.
1.2. Về sản
xuất công nghiệp - xây dựng
- Tạo điều
kiện để các thành phần kinh tế đẩy mạnh sản xuất; ưu tiên hỗ trợ ngành hàng sản
xuất có lợi thế thay thế hàng nhập khẩu, sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương,
trong nước, sử dụng nhiều lao động như: sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến
hàng nông, lâm sản, chế biến thức ăn chăn nuôi, cơ khí, khai thác khoáng sản,
phát triển thủy điện nhỏ và vừa...
- Tăng cường
công tác khuyến công; quy hoạch và ban hành cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phát
triển các cụm công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao; đẩy mạnh phát triển làng
nghề, tạo công ăn việc làm, đặc biệt là trên địa bàn tái định cư.
1.3. Về
thương mại - dịch vụ - du lịch
- Tăng cường
các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; bổ sung, hỗ trợ nguồn
kinh phí cho công tác xúc tiến xuất khẩu và khai thác thị trường nội địa, xây dựng
và quảng bá thương hiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại; kiểm soát nhập khẩu,
khuyến khích gia công tăng kim ngạch xuất khẩu các ngành nghề sử dụng lao động ở
nông thôn, các ngành nghề truyền thống. Tăng cường chỉ đạo làm tốt công tác
phòng, chống buôn lậu qua biên giới.
- Phát triển
hệ thống dịch vụ vận tải công cộng ở khu vực đô thị; khuyến khích và tạo điều
kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các bến, bãi đỗ xe theo
quy hoạch.
- Tháo gỡ
vướng mắc, giải quyết các khó khăn để đẩy nhanh việc thực hiện dự án khu du lịch
Mộc Châu, dự án du lịch rừng thông bản Áng, các dự án xây dựng bản văn hóa du lịch
cộng đồng. Hỗ trợ kinh phí cho việc nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh xúc tiến, quảng
bá du lịch, đồng thời kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu
tư. Nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch, hình thành các chương trình, sản
phẩm mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc để thu hút khách du lịch.
1.4. Về đầu
tư: Chỉ đạo quyết liệt, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến độ các
công trình, dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm, các dự án thành phần tái định
cư thủy điện Sơn La; các dự án giao thông, bệnh viện được đầu tư từ nguồn trái
phiếu Chính phủ; chương trình kiên cố hóa trường lớp học, các dự án sử dụng nguồn
vốn ODA, các dự án đã được bố trí kế hoạch vốn để hoàn thành trong năm 2009 -
2010.
1.5. Về
khoa học công nghệ: Tăng cường ứng dụng và phát triển công nghệ cao
trong các ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng hàng
hóa và khả năng cạnh tranh.
2. Thực
hiện các biện pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng
2.1. Về
kích cầu đầu tư: Đi đôi với việc tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện và
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, cần tập trung triển khai thực hiện các giải pháp cấp bách sau đây:
- Triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ thi
công các công trình, dự án; tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong việc quản lý, sử dụng đất đai; thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ
tái định cư, giải phóng mặt bằng của các dự án, nhất là các dự án trọng điểm;
tiếp tục rà soát, đình hoãn các công trình, dự án kém hiệu quả và chưa thực sự
cần thiết; kịp thời phân bổ chi tiết các nguồn vốn năm 2009, năm 2010 được
Chính phủ giao cho tỉnh, ưu tiên cho các dự án trọng điểm, các dự án, gói thầu
hoàn thành; các dự án chuyển tiếp có hồ sơ tại Kho bạc Nhà nước, các dự án cần
đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành trong năm 2009 - 2010; kịp thời giải quyết khó
khăn vướng mắc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư; đôn đốc các chủ đầu tư đẩy
nhanh tiến độ thi công; kiên quyết thực hiện điều chuyển vốn đầu tư của những
công trình, dự án đã được phân bổ vốn nhưng chậm làm thủ tục hồ sơ thanh toán vốn
tại Kho bạc nhà nước; đảm bảo giải ngân hết kế hoạch vốn giao năm 2008 trước
ngày 30 tháng 6 năm 2009.
- Đổi mới cơ chế phân bổ vốn đầu tư theo hướng: Nguồn vốn đầu tư thuộc
ngân sách tỉnh tập trung phân bổ cho các công trình chuyển tiếp đã có hồ sơ
thanh toán tại Kho bạc Nhà nước; nguồn vốn kiên cố hoá trường lớp học giai đoạn
II (2008 - 2012) thực hiện phân bổ tổng số vốn cho cấp huyện theo tỷ lệ so với
tổng mức đầu tư đã được HĐND tỉnh quyết nghị tại Nghị quyết số 210/NQ-HĐND ngày
30 tháng 6 năm 2008 về Thông qua kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Đề án
và giao cho UBND các huyện xây dựng phương án phân bổ vốn chi tiết đảm bảo cân
đối giữa các vùng trình Thường trực, các ban HĐND huyện xem xét cho ý kiến trước
khi quyết định phân bổ vốn chi tiết cho từng công trình; Ban hành cơ chế để tập
trung thu hút vốn đầu tư vào một số dự án trọng điểm: Dự án đầu tư phát triển
rau, hoa chất lượng cao tại huyện Mộc Châu; dự án khu trung tâm du lịch Mộc
Châu; Dự án Khu du lịch rừng thông Bản Áng; dự án Khu trung tâm hành chính của
thành phố Sơn La.
- Đối với
các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ: đẩy nhanh tiến độ lập dự án và cho
phép chỉ định thầu đối với các dự án thuộc Chương trình kiên cố hóa trường lớp
học; điều chỉnh quy mô các bệnh viện tuyến huyện theo Quyết định số
47/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Kịp thời phân
bổ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ được Chính phủ giao, chủ động điều hòa vốn giữa
các dự án để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân thanh toán nguồn vốn được
giao (cả năm 2008 và năm 2009).
- Tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, tạo mọi điều kiện để tiếp tục thu hút nguồn vốn FDI và
ODA, trước mắt là dự án thu hút vốn ODA như dự án xử lý chất thải tại thành phố
Sơn La, dự án cấp thoát nước Mộc Châu, dự án giảm nghèo giai đoạn II, các dự án
giao thông, thủy lợi... Chỉ đạo quyết liệt để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự
án, giải ngân nguồn vốn ODA đã được Chính phủ giao kế hoạch vốn năm 2009, đặc
biệt là các dự án thủy lợi AFD.
- Khuyến
khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư các dự án,
công trình điện, đường, thủy lợi, trường học, cơ sở y tế, điểm tham quan du lịch
và vui chơi giải trí... để góp phần đẩy nhanh tiến độ và kế hoạch thực hiện xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi tối đa
cho các doanh nghiệp đầu tư các công trình, dự án có quy mô lớn như điều kiện về
đất đai, tiếp cận nguồn vốn, giải phóng mặt bằng, lãi suất…
- Tập trung
giải quyết, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đôn đốc các chủ dự án tập trung nguồn lực
để đẩy nhanh tiến độ xây dựng Nhà máy xi măng lò quay tại huyện Mai Sơn, dự án
mỏ Nickel tại bản Phúc, huyện Bắc Yên; các dự án xây dựng thủy điện nhỏ và vừa,
triển khai các dự án khai thác, chế biến khoáng sản, chế biến thức ăn chăn
nuôi...
2.2. Về
kích cầu tiêu dùng
- Tăng cường
chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý giá theo cơ chế thị trường, đặc biệt là
các mặt hàng điện, nước sạch, cước vận chuyển xe buýt...
- Tiếp tục
khuyến khích, đầu tư phát triển hệ thống phân phối các mặt hàng thiết yếu,
trong đó tập trung vào các mặt hàng: lương thực, xăng dầu, phân bón, sắt thép,
xi măng và thuốc chữa bệnh.
- Thực hiện
các biện pháp tăng cường quản lý thị trường, chống gian lận thương mại, đầu cơ,
tăng giá, gây mất ổn định thị trường, kiểm tra chất lượng hàng hóa và vệ sinh
an toàn thực phẩm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật, nhất là kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế,
liên kết độc quyền nhằm thao túng thị trường và giá cả.
- Khuyến
khích các doanh nghiệp tổ chức các đợt giảm giá, bán hàng khuyến mãi để kích
thích tiêu dùng; tổ chức các hoạt động nhằm kích cầu tiêu dùng ở vùng nông thôn
bằng các hình thức, như: hình thành chợ phiên; tổ chức hội chợ...
3. Chính sách tài chính, tín dụng
3.1. Về
chính sách tài chính
- Tổ chức
triển khai thực hiện các chính sách về giảm, giãn, ân hạn thời hạn nộp thuế, tạm
hoàn thuế cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ; Quyết định
số 16/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một
số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng,
ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp; Thông tư số
03/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
giảm, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày
13 tháng 01 năm 2009 hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị
quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
- Triển
khai thực hiện Luật Thuế Thu nhập cá nhân gắn với việc thực hiện Thông tư số 27/2009/TT-BTC
ngày 06 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện việc giãn thời
gian nộp thuế thu nhập cá nhân nhằm tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế thời
gian đầu thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân.
- Thường xuyên nghiên cứu, phân
tích, dự báo các khoản giảm thu ngân sách Nhà nước năm 2009 do thực hiện các giải
pháp giảm thuế, giãn thuế, gia hạn nộp thuế; đồng thời tổ chức triển khai các
biện pháp quản lý khai thác tăng thu đối với các nguồn thu còn tiềm năng; tăng
cường rà soát các dự án được giao đất, cho thuê đất từ trước đến nay trên địa
bàn tỉnh, trên cơ sở đó xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế và tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ và thực
hiện chuyển từ giao đất sang thuê đất đối với các công ty nông nghiệp chuyển
sang cổ phần theo Thông tư số 09/2006/TT-TNMT ngày 25 tháng 9 năm 2006 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng
ngân sách; kịp thời có phương án cân đối ngân sách trong trường hợp số thu
không đạt dự toán.
- Kịp thời bố trí ngân sách chi
trả tiền lương mới tăng thêm theo Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 4
năm 2009 của Chính phủ; tập trung kiểm tra và chỉ đạo thực hiện tốt các chính
sách hỗ trợ của Chính phủ đối với các đối tượng chính sách xã hội, các hộ nghèo
trên địa bàn tỉnh.
3.2. Về
chính sách tín dụng: Triển khai thực hiện các biện pháp cụ thể tạo điều kiện để
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, giảm mức lãi suất
cho vay... tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể như sau:
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng về chính sách khuyến khích tài chính,
về việc hỗ trợ lãi suất tiền vay, hỗ trợ người lao động trong các doanh
nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế... để
các đối tượng thụ hưởng chính sách trên địa bàn nắm và triển khai thực hiện tốt
các chính sách của Chính phủ.
- Tổ chức
thực hiện tốt các chính sách về tín dụng nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy
trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội theo tinh thần Quyết định số 131/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi suất cho
các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh và Quyết định số
443/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ lãi
suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung, dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu
tư mới để phát triển sản xuất - kinh doanh; Triển khai thực hiện quy định về
lãi suất thỏa thuận của tổ chức tín dụng đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ
đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo
Thông tư số 01/2009/TT-NHNN ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Ngân hàng Nhà nước.
- Triển khai thực hiện nghiêm
túc chính sách hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản
xuất kinh doanh; cho vay các nhu cầu vốn để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh; Thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn nợ và áp dụng các giải pháp
xử lý nợ phù hợp với quy định của pháp luật đối với các hộ nông dân bị thiệt hại
do thiên tai và các doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện
chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả, xem xét điều chỉnh áp dụng lãi xuất cho
vay của các hợp đồng tín dụng phù hợp theo mức lãi suất hiện hành.
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tăng cường đôn đốc, kiểm tra các Ngân hàng thương mại trong việc thực hiện,
chưa phạt quá hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn; Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển trong việc thực hiện bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ theo Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ và thực hiện cho vay đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm
kinh tế mà phải giảm số lao động hiện có từ 30% trở lên hoặc từ 100 lao động trở
lên.
- Sớm quyết định đối tượng cho
vay của Quỹ Giải quyết việc làm địa phương theo quy định tại Điều 5, Quyết định
số 71/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho
vay của Quỹ Quốc gia về việc làm và Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 29 tháng 01
năm 2008 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ Giải quyết
việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ Quốc gia về việc làm, theo hướng tập
trung cho vay đối với các đối tượng ở thành phố, thị trấn và các xã vùng 1,
vùng 2.
4. Bảo đảm an sinh xã hội
- Tập trung tổ chức triển khai thực hiện
chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo tinh thần Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
của các Bộ, ngành Trung ương. Khẩn trương hoàn thiện, phê duyệt và triển khai
thực hiện Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2009 - 2020 theo Hướng dẫn
số 802/BKH-KTĐP< ngày 11 tháng 02 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; Xây dựng quy hoạch sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, bố trí dân cư theo
Thông tư số 06/TT-BNN ngày 10 tháng
02 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thực hiện tốt Thông báo
số 57/TB-VPCP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ về kết
luận của Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Sinh Hùng tại Hội nghị triển khai thực
hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
- Tiếp tục
triển khai thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do thiên tai, sửa chữa các
công trình cơ sở hạ tầng, phòng trừ dịch bệnh, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi
để nhân dân khôi phục, phát triển sản xuất, bảo đảm không để xảy ra tình trạng
nhân dân bị đói. Tập trung chỉ đạo sớm hoàn thành việc chi trả kinh phí hỗ trợ
cho hộ nghèo theo Quyết định số 81/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Tiến hành
điều tra, khảo sát, sơ kết việc thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo theo chuẩn
nghèo hiện hành; các chính sách đang áp dụng cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo; kiến
nghị, đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp, nhu cầu nguồn lực để đẩy mạnh
xóa đói giảm nghèo và điều chỉnh chuẩn nghèo.
- Lồng ghép các chương trình, dự án, huy động các nguồn lực tập trung đẩy
mạnh công tác xóa nhà ở tạm, làm nhà cho người nghèo, các đối tượng chính sách,
nhà ở cho học sinh, sinh viên; hỗ trợ thu nhập cho các đối tượng chính sách,
người lao động có thu nhập thấp, người bị thiệt hại do thiên tai bão lũ gây ra.
- Thực hiện
chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định
số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
- Tiếp tục
thực hiện tốt việc trợ cấp khó khăn cho người hưởng lương từ ngân sách nhà nước
có đời sống khó khăn, thu nhập thấp theo Quyết định số 169/2008/QĐ-TTg ngày 15
tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện có hiệu quả các chương
trình giảm nghèo, chương trình tín dụng đối với hộ nghèo, học sinh, sinh viên
nghèo và các đối tượng chính sách.
- Khuyến
khích, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển mạnh các hình thức dạy nghề
cho người lao động nông thôn, nhất là lao động thuộc hộ nghèo, góp phần thúc đẩy
sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo.
Điều 2. Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh khóa XII thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. HĐND tỉnh
giao Thường trực HĐND, UBND tỉnh, các cấp, các ngành tăng cường chỉ đạo điều
hành, phối kết hợp, cải tiến phương pháp tổ chức thực hiện đảm bảo thực hiện thắng
lợi Nghị quyết này.
2. HĐND tỉnh
giao Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, các vị đại biểu HĐND giám sát việc thực
hiện Nghị quyết; đồng thời phối hợp với Uỷ ban MTTQ Việt Nam các cấp tuyên truyền
và động viên mọi tầng lớp nhân dân triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của HĐND
tỉnh.
3. HĐND tỉnh
kêu gọi nhân dân các dân tộc, chiến sỹ các lực lượng vũ trang, cán bộ, công
nhân viên chức nêu cao tinh thần yêu nước, đoàn kết, nhất trí triển khai thực
hiện các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, đảm bảo an
sinh xã hội nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2009.
Nghị quyết này
được HĐND tỉnh Sơn La khoá XII, kỳ họp chuyên đề lần thứ 5 thông qua./.