Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 11/2009/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 08/06/2009 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 34/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2009 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc (sau đây được viết là Nghị định số 34/2009/NĐ-CP) và Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung (sau đây được viết là Nghị định số 33/2009/NĐ-CP), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng như sau:
...
Điều 2. Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Thông tư này đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng được điều chỉnh như sau:
Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/5/2009 = Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp tháng 4/2009 x 1,05
Ví dụ 1: Ông A, có mức lương hưu tháng 4/2009 là 1.643.580 đồng/tháng.
Mức lương hưu của ông A từ tháng 5/2009 được điều chỉnh như sau:
1.643.580 đồng/tháng x 1,05 = 1.725.759 đồng/tháng
Ví dụ 2. Ông B, cấp bậc Đại úy, có mức lương hưu tháng 4/2009 là 2.158.320 đồng/tháng.
Mức lương hưu của ông B từ tháng 5/2009 được điều chỉnh như sau:
2.158.320 đồng/tháng x 1,05 = 2.266.236 đồng/tháng
Ví dụ 3. Ông C là cán bộ xã nghỉ việc, hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, có mức trợ cấp tháng 4/2009 là 803.160 đồng/tháng.
Mức trợ cấp hàng tháng của ông C từ tháng 5/2009 được điều chỉnh như sau:
803.160 đồng/tháng x 1,05 = 843.318 đồng/tháng
Ví dụ 4. Ông D, nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, có mức trợ cấp tháng 4/2009 là 872.160 đồng/tháng.
Mức trợ cấp mất sức lao động của ông D từ tháng 5/2009 được điều chỉnh như sau:
872.160 đồng/tháng x 1,05 = 915.768 đồng/tháng
2. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này, mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng được điều chỉnh như sau:
a) Đối với người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng từ ngày 01/5/2009 = Mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 4/2009 x 1,2037
Ví dụ 5: Ông G, đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng, mức trợ cấp tháng 4/2009 là 323.040 đồng/tháng.
Mức trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng của ông G từ tháng 5/2009 được điều chỉnh như sau:
323.040 đồng/tháng x 1,2037 = 388.843 đồng/tháng
b) Đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp điều trị xong ra viện hoặc có kết luận của Hội đồng giám định y khoa (đối với trường hợp không điều trị nội trú) trong năm 2008 và 4 tháng đầu năm 2009 mà chưa được giải quyết chế độ, thì mức trợ cấp được tính tại tháng ra viện hoặc có kết luận của Hội đồng giám định y khoa. Từ ngày 01 tháng 5 năm 2009, mức trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng của đối tượng trên được điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang hưởng trợ cấp phục vụ, thì từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 mức trợ cấp phục vụ hàng tháng được điều chỉnh như sau:
Mức trợ cấp phục vụ hàng tháng từ ngày 01/5/2009 = Mức trợ cấp phục vụ tháng 4/2009 x 1,2037
3. Đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này, mức trợ cấp được điều chỉnh như sau:
a) Mức trợ cấp tuất đối với thân nhân đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng từ ngày 01 tháng 05 năm 2009 được tính theo mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng.
Ví dụ 6. Ông H, đang hưởng trợ cấp tuất đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng với mức trợ cấp hàng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung. Từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 mức trợ cấp tuất của ông H là:
70% x 650.000 đồng/tháng = 455.000 đồng/tháng.
b) Đối với người chết trong năm 2008 và 4 tháng đầu năm 2009 mà thân nhân chưa được giải quyết chế độ tuất, thì mức trợ cấp tuất của các tháng trước ngày 01 tháng 5 năm 2009 được tính theo mức lương tối thiểu chung 540.000 đồng/tháng. Từ ngày 01 tháng 5 năm 2009, mức trợ cấp tuất hàng tháng được điều chỉnh theo quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư này thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định, mà từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 trở đi vẫn còn thời hạn hưởng trợ cấp, thì mức trợ cấp của thời gian này được tính theo mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng.
5. Quân nhân, công an nhân dân chuyển ngành rồi nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động đã được hưởng phụ cấp chuyển ngành theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ, thì từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 khoản phụ cấp chuyển ngành được tính theo mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng.
6. Người đang hưởng lương hưu mà sống cô đơn theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 812/TTg ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ, nếu mức lương hưu điều chỉnh theo khoản 1 Điều này thấp hơn 975.000 đồng/tháng, thì từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 được điều chỉnh bằng 975.000 đồng/tháng.
Xem nội dung VBĐiều 3. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này được dùng làm cơ sở:
1. Tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Tính trợ cấp kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 trở đi đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
3. Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu chung.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 và Điểm 3 Công văn 1270/BHXH-CSXH năm 2009 có hiệu lực từ ngày 11/05/2009 (VB hết hiệu lực: 26/07/2013)
Thực hiện Nghị định số 33/2009/NĐ-CP, Nghị định số 34/2009/NĐ-CP ngày 6/4/2009 của Chính phủ và Thông tư số 11/2009/TT-BLĐTBXH ngày 24/4/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) như sau:
...
2. Điều chỉnh tăng lương hưu và trợ cấp BHXH đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng trước ngày 01/5/2009:
2.1. Các đối tượng nêu tại tiết a, b, c, d và đ điểm 1.1 khoản 1 trên, đến ngày 01/5/2009 còn đang được hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, thì từ ngày 01/5/2009 mức hưởng hàng tháng được điều chỉnh như sau:
Mức lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng từ ngày 01/5/2009 = Mức lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng của tháng 4/2009 x 1,05
Trường hợp đối tượng tham gia BHXH tự nguyện hưởng lương hưu hàng tháng trước ngày 01/5/2009 mà chưa điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Nghị định số 101/2008/NĐ-CP ngày 12/9/2008 của Chính phủ thì trước khi điều chỉnh theo quy định trên, thực hiện điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Nghị định số 101/2008/NĐ-CP.
2.2. Đối tượng nêu tại tiết e điểm 1.1 khoản 1 trên, đến ngày 01/5/2009 còn đang được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN) hàng tháng, trợ cấp người phục vụ hàng tháng, thì từ ngày 01/5/2009 mức trợ cấp được điều chỉnh như sau:
Mức trợ cấp TNLĐ-BNN, mức trợ cấp phục vụ hàng tháng từ ngày 01/5/2009 = Mức trợ cấp TNLĐ-BNN, mức trợ cấp phục vụ tháng 4/2009 x 1,2037
2.3. Đối tượng nêu tại tiết g điểm 1.1 khoản 1 trên, đến ngày 01/5/2009 còn đang được hưởng trợ cấp hàng tháng, thì từ ngày 01/5/2009 mức trợ cấp tuất hàng tháng được điều chỉnh như sau:
- Đối với mức hưởng bằng 40% mức lương tối thiểu chung, mức trợ cấp hàng tháng bằng 260.000 đồng (40% x 650.000 đồng);
- Đối với mức hưởng bằng 50% mức lương tối thiểu chung, mức trợ cấp hàng tháng bằng 325.000 đồng (50% x 650.000 đồng);
- Đối với mức hưởng bằng 70% mức lương tối thiểu chung, mức trợ cấp hàng tháng bằng 455.000 đồng (70% x 650.000 đồng).
2.4. Người hưởng lương hưu trước ngày 01/01/2007 thuộc diện cô đơn theo quy định tại Quyết định 812/TTg ngày 12/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ nếu sau khi điều chỉnh mà mức lương hưu thấp hơn 975.000 đồng/tháng thì được bù cho bằng 975.000 đồng/tháng.
3. Thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội từ 01/5/2009 trở đi:
3.1. Đối với đối tượng nêu tại điểm 1.2 khoản 1 trên: Việc giải quyết hưởng các chế độ BHXH từ ngày 01/5/2009 được thực hiện căn cứ mức lương tối thiểu chung là 650.000 đồng/tháng. Một số trường hợp cụ thể thì giải quyết như sau:
a. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đang hưởng trợ cấp ốm đau trước ngày 01/5/2009 mà từ ngày 01/5/2009 trở đi còn thời hạn hưởng trợ cấp (kể cả trường hợp mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày) thì căn cứ vào số ngày nghỉ ốm ghi trên giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH để làm căn cứ giải quyết: Số ngày nghỉ ốm trước ngày 01/5/2009, mức trợ cấp ốm đau tính theo mức lương tối thiểu chung 540.000 đồng/tháng; số ngày nghỉ ốm từ ngày 01/5/2009 trở đi, mức trợ cấp ốm đau được tính theo mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng. Trường hợp ốm đau trong tháng 5/2009 mà tiền lương đóng BHXH của tháng 4/2009 là căn cứ tính hưởng chế độ ốm đau thì được tính theo mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng.
b. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đang hưởng trợ cấp thai sản trước ngày 01/5/2009 mà từ ngày 01/5/2009 trở đi còn thời hạn hưởng trợ cấp thì căn cứ thời gian nghỉ việc hưởng chế độ để giải quyết: Thời gian hưởng trợ cấp thai sản trước ngày 01/5/2009, mức hưởng trợ cấp thai sản tính theo mức lương tối thiểu chung 540.000 đồng/tháng; thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản từ 01/5/2009 được tính theo mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng. Khoản trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức lương tối thiểu chung tại tháng sinh con hoặc tháng nhận nuôi con nuôi;
c. Đối với chế độ trợ cấp TNLĐ-BNN (kể cả trường hợp giám định lại và giám định tổng hợp) giải quyết từ ngày 01/5/2009 trở đi, thì tiền lương tối thiểu chung để tính khoản trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động (kể cả trợ cấp phục vụ, nếu có) căn cứ vào thời điểm bắt đầu hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN; mức trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH tính theo mức tiền lương, tiền công của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị (nếu thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính theo hệ số lương và mức lương tối thiểu chung của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị).
Trường hợp thời điểm bắt đầu hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng (kể cả trợ cấp phục vụ, nếu có) trước ngày 01/5/2009, thì mức hưởng được điều chỉnh tăng theo quy định của từng thời kỳ và từ ngày 01/5/2009 được điều chỉnh tăng theo hướng dẫn tại điểm 2.2 khoản 2 nêu trên.
Việc tính mức trợ cấp TNLĐ-BNN đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 148/2007/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 14/9/2007 của Liên Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
d. Mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và TNLĐ-BNN tính theo mức lương tối thiểu chung tại tháng người lao động bắt đầu nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
đ. Đối với chế độ hưu trí:
- Người có thời gian tham gia BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hưởng chế độ hưu trí từ ngày 01/5/2009 trở đi thì mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu theo quy định, tính theo mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng. Đồng thời thôi không áp dụng mức điều chỉnh tăng 15% lương hưu theo quy định tại Nghị định số 101/2008/NĐ-CP ngày 12/9/2008 và mức điều chỉnh 5% theo quy định tại Nghị định số 34/2009/NĐ-CP ngày 6/4/2009 của Chính phủ;
- Người có thời gian tham gia BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hưởng trợ cấp BHXH một lần thì mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính trợ cấp căn cứ vào ngày ra quyết định hưởng trợ cấp, nếu quyết định từ 01/5/2009 trở đi thì tính theo mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng;
- Người có thời gian tham gia BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên nghỉ hưu từ 01/5/2009, nếu mức lương hưu hàng tháng tính theo quy định mà thấp hơn 650.000 đồng/tháng thì được bù cho bằng 650.000 đồng/tháng;
- Người có thời gian tham gia BHXH theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ và cán bộ chuyên trách cấp xã đang tự đóng tiếp BHXH, từ ngày 01/5/2009 hưởng chế độ hưu trí hoặc BHXH một lần thì bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu, trợ cấp BHXH một lần của số tháng đóng BHXH theo hệ số tiền lương được tính theo mức lương tối thiểu 650.000 đồng/tháng, số tháng đóng BHXH theo mức sinh hoạt phí quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP được điều chỉnh theo mức tăng tương ứng của mức lương tối thiểu chung của từng thời kỳ;
e. Căn cứ ngày chết ghi trên giấy chứng tử hoặc giấy báo tử của đối tượng BHXH để giải quyết chế độ tử tuất theo mức lương tối thiểu chung tại tháng đối tượng BHXH chết (bao gồm tiền mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất một lần và trợ cấp chết do tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp). Trường hợp chết trong tháng 4/2009, trợ cấp tuất hàng tháng được hưởng từ 01/5/2009 thì tính theo mức tiền lương tối thiểu 650.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp tuất hàng tháng tính theo quy định trước ngày 01/5/2009, thì từ 01/5/2009 được điều chỉnh tăng theo hướng dẫn tại điểm 2.3 khoản 2 nêu trên.
3.2. Đối với đối tượng là Cán bộ xã, phường thị trấn quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ nêu tại điểm 1.3 khoản 1 trên: Việc giải quyết hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/5/2009 được thực hiện theo quy định tại điểm 8 Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH. Mức trợ cấp hàng tháng từ tháng 5/2009 được xác định trên cơ sở điều chỉnh mức trợ cấp tính tại thời điểm ngày 01/01/2003, cụ thể như sau:
- Tăng 10% theo Nghị định số 208/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004;
- Tăng 10% theo Nghị định số 117/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005;
- Tăng 20,7% theo Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005;
- Tăng 10% theo Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006;
- Tăng 28,6% theo Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006;
- Tăng 20% theo Nghị định số 184/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007;
- Tăng 15% theo Nghị định số 101/2008/NĐ-CP ngày 12/9/2008;
- Tăng 5% theo Nghị định số 34/2009/NĐ-CP ngày 6/4/2009.
3.3. Đối với trường hợp người đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ, được giải quyết từ ngày 01/5/2009 thì mức trợ cấp hàng tháng là 413.417 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 3. Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này được dùng làm cơ sở:
1. Tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Điều 2 Nghị định này.
2. Tính trợ cấp kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 trở đi đối với lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
3. Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu chung.