HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/NQ-HĐND
|
Phú Thọ,
ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN; DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG; PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ
THỌ
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
2309/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự
toán ngân sách nhà nước năm 2017; Quyết định số
2577/QĐ-BTC ngày 29
tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2017;
Xét Tờ trình số
5334/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Về dự toán thu
NSNN trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ
ngân sách cấp tỉnh năm 2017; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1.
Thông qua dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân
sách cấp tỉnh năm 2017:
I.
Dự toán thu, chi ngân sách năm 2017
1. Tổng
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 4.896.000 triệu đồng.
- Thu nội địa:
4.686.000 triệu đồng;
- Thu từ
hoạt động xuất, nhập khẩu: 210.000 triệu đồng.
2. Tổng
thu ngân sách địa phương: 10.543.766 triệu đồng.
Bao gồm:
- Các
khoản thu ngân sách được hưởng theo phân cấp: 4.024.900 triệu đồng;
- Thu bổ
sung từ ngân sách trung ương: 6.518.866 triệu đồng;
3. Tổng
chi ngân sách địa phương: 10.543.766 triệu đồng.
Bao gồm:
a. Chi cân
đối ngân sách địa phương: 8.672.338 triệu đồng.
- Chi đầu
tư phát triển: 536.930 triệu đồng;
- Chi
thường xuyên: 7.954.238 triệu đồng;
- Chi dự
phòng ngân sách: 179.970 triệu đồng;
- Chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính: 1.200 triệu đồng.
b. Chi từ
nguồn bổ sung có mục tiêu từ NSTW: 1.529.538 triệu đồng.
c. Bội thu
ngân sách địa phương: 341.890 triệu đồng.
4. Phương
án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh: 9.309.916 triệu đồng.
a. Chi cân
đối ngân sách cấp tỉnh: 3.656.077 triệu đồng
- Chi đầu
tư phát triển: 329.730 triệu đồng;
- Chi
thường xuyên: 3.211.007 triệu đồng;
- Chi bổ
sung Quỹ dự trữ tài chính: 1.200 triệu đồng;
- Chi dự
phòng ngân sách: 114.140 triệu đồng.
b. Chi
thực hiện chương trình mục tiêu: 1.529.538 triệu đồng.
c. Bội thu
ngân sách địa phương: 341.890 triệu đồng.
d. Chi bổ
sung cân đối cho ngân sách các huyện: 3.782.411 triệu đồng (Có các
phụ biểu chi tiết gửi kèm theo)
II.
Các giải pháp chủ yếu
1. Về thu
ngân sách
(1) Tổ
chức triển khai tốt Luật NSNN, các Luật thuế sửa đổi, bổ sung và nhiệm vụ thu
NSNN theo Nghị quyết của Quốc hội:
Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đảm bảo thu đúng, đủ,
kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào NSNN. Các cơ quan chức
năng phối hợp chặt chẽ trong quản lý thu, chống thất thu, ngăn chặn có hiệu quả
các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả,
chuyển giá, trốn, lậu thuế, phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng,
không đủ, gian lận thuế.
Tăng cường
công tác quản lý hoàn thuế GTGT, thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế đối với
100% các trường hợp có rủi ro cao, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm đối với các
hành vi gian lận, lợi dụng chính sách hoàn thuế, chiếm đoạt tiền từ NSNN.
Rà soát,
xác định cụ thể các đối tượng đang được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa
bàn, nhất là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Đất đai
năm 2013, giao cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai,
chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp đầy đủ,
kịp thời các khoản thu từ đất đai vào NSNN.
(2) Tiếp
tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tạo mọi điều kiện thuận lợi
để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng nhằm thúc đẩy tăng trưởng
cao và bền vững, tạo nguồn thu ngân sách ổn định, vững chắc; bảo đảm thực hiện
có hiệu quả các giải pháp, mục tiêu đã được xác định tại Nghị quyết số
19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong 2
năm
2016-2017.
Tiếp tục
rà soát, sửa đổi bổ sung, triển khai thực hiện có hiệu quả, thực chất các chính
sách ưu đãi, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là ưu đãi về đất
đai, tiếp cận vốn, tín dụng đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh
vực thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội theo hướng tạo thuận lợi
ở mức cao nhất, kịp thời giải đáp các vướng mắc, kiến nghị, giảm thiểu tối đa
thời gian, chi phí cho người dân và doanh nghiệp theo đúng tinh thần của Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp đến năm 2020.
(3) Tăng
cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển nền kinh
tế. Hoàn thiện cơ sở pháp lý để thu hút các nguồn vốn đầu tư, khuyến khích và
tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục
duy trì và tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, Ngành Trung ương về giải quyết các
nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu.
2. Về chi
ngân sách
(4) Thực
hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về NSNN, từng bước cơ cấu lại chi NSNN, bố
trí tỷ lệ chi đầu tư hợp lý, đảm bảo cho các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh và
các chính sách an sinh xã hội.
(5) Các cơ
quan, đơn vị và các cấp ngân sách thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - NSNN,
tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN, nhất
là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí. Hạn chế tối đa việc đề
xuất ứng trước dự toán. Rà soát quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn,
chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi thật sự cần thiết theo đúng
quy định của pháp luật. Kiên quyết không thực hiện chuyển nguồn đối với các
nhiệm vụ do chủ quan của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chậm.
(6) Tiếp
tục triển khai cơ chế hoạt động tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với
thúc đẩy việc tính giá dịch vụ sự nghiệp công theo đúng lộ trình đã đề ra tại Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ. Tích cực chuẩn bị các điều kiện để
thực hiện lộ trình thực hiện giá dịch vụ công (ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng NSNN thuộc lĩnh vực quản lý; quy hoạch mạng lưới các đơn vị
sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, xây dựng định mức kinh tế -
kỹ thuật áp dụng trong các dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước quản lý,…) làm cơ
sở để giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công. Từng bước chuyển phương thức
hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế
đặt hàng.
(7) Thực
hiện nghiêm Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư và Chỉ thị số
30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi NSNN, bảo đảm
đúng dự toán được giao. Tiết kiệm các khoản chi cho bộ
máy quản lý nhà nước, sự nghiệp công, chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt
tiền; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác nước ngoài.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị của các cơ quan Thanh tra,
kiểm toán.
Điều
2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Thường
trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ, Khóa XVIII, kỳ họp thứ Ba thông qua
ngày 07 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017./.