HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/NQ-HĐND
|
Kiên
Giang, ngày 13 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN BỔ DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình
số 173/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân bổ dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017; Báo cáo thẩm tra số 67/BC-HĐND ngày
05 tháng 11 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tán thành Tờ trình số
173/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân bổ
dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017, cụ thể như sau:
I. VỀ THU
NGÂN SÁCH NĂM 2017
1. Tổng thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn: 8.838.000 triệu đồng.
a) Thu nội địa: 8.608.000 triệu
đồng.
b) Thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu:110.000 triệu đồng.
c) Các khoản thu được để lại
chi quản lý qua ngân sách: 120.000 triệu đồng, bao gồm:
- Thu học phí: 75.000 triệu đồng.
- Thu phí, lệ phí: 45.000 triệu
đồng.
Trong tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn: 8.838.000 triệu đồng, phân chia ngân sách cấp huyện, cấp
xã thu: 1.763.044 triệu đồng.
2. Tổng thu ngân sách địa
phương được hưởng: 11.935.204 triệu đồng.
Bao gồm:
a) Thu được hưởng theo phân cấp:
8.107.326 triệu đồng.
b) Thu bổ sung từ ngân sách Trung
ương: 3.701.098 triệu đồng.
Trong đó: + Bổ sung cân đối ổn định:
2.968.049 triệu đồng.
+ Bổ sung có mục tiêu 733.049 triệu
đồng.
c) Thu vay để trả nợ: 126.780 triệu
đồng.
II. VỀ CHI NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
1. Tổng chi ngân sách địa
phương: 11.935.204 triệu đồng.
a) Chi đầu tư phát triển:
4.080.950 triệu đồng.
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản tập
trung: 1.019.590 triệu đồng.
- Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử
dụng đất: 1.100.000 triệu đồng.
- Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến
thiết: 1.150.000 triệu đồng.
- Chi đầu tư từ nguồn Trung ương đầu
tư có mục tiêu: 684.580 triệu đồng.
- Chi từ nguồn vay để trả nợ gốc: 126.780 triệu đồng.
b) Chi thường xuyên: 7.419.932 triệu đồng.
c) Chi tạo nguồn thực hiện cải
cách tiền lương: 50.963 triệu đồng.
d) Chi sự nghiệp các mục tiêu, nhiệm
vụ: 9.000 triệu đồng.
đ) Chi lập quỹ dự trữ tài chính:
1.040 triệu đồng.
e) Chi sự nghiệp các chương trình
mục tiêu quốc gia: 39.469 triệu đồng.
g) Dự phòng ngân sách: 213.850 triệu
đồng.
h) Các khoản chi quản lý qua ngân
sách: 120.000 triệu đồng.
2. Trong tổng chi ngân sách địa
phương: 11.935.204 triệu đồng, phân chia ngân
sách cấp huyện, cấp xã chi: 5.596.351 triệu đồng.
III. MỘT SỐ
BIỆN PHÁP CHỦ YẾU TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NĂM 2017
1. Tổ chức
triển khai thực hiện tốt các Luật thuế sửa đổi, bổ sung và nhiệm vụ thu theo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Nâng
cao chất lượng công tác dự báo thu, kết hợp với tăng cường kỷ luật tài chính -
ngân sách thông qua kiểm soát chặt nguồn thu. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp
thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Tăng cường
công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng. Rà soát, xác định cụ thể các đối
tượng đang được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn.
2. Thực hiện chính sách tài
chính chặt chẽ, linh hoạt, hiệu quả, nhất là các chính sách điều chỉnh giá, phí
do nhà nước quản lý. Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ
máy quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công, chi mua sắm phương tiện, trang thiết
bị đắt tiền; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác nước
ngoài và không ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách nhà
nước khi chưa có nguồn bảo đảm. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân
sách nhà nước, bảo đảm đúng dự toán được giao.
Chủ động rà soát sắp xếp theo
thứ tự ưu tiên, bố trí kinh phí thực hiện bảo đảm trong phạm vi dự toán đã được
phân bổ đầu năm; rà soát chính sách, chế độ đã ban hành để lồng ghép, đảm bảo
không chồng chéo.
3. Cơ chế tạo nguồn cải cách tiền
lương: Năm 2017, tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương để điều
chỉnh mức lương cơ sở tăng thêm so với mức 1.210.000 đồng/tháng (nếu có) theo
quy định.
4. Tập
trung triển khai thực hiện việc chuyển một số loại phí, lệ phí sang thực hiện
theo cơ chế giá dịch vụ, bao gồm: Y tế, giáo dục,... Tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ đầy đủ cho các đơn vị, tổ chức sự
nghiệp công lập đồng thời tính đúng, tính đủ chi phí vào giá các loại dịch vụ
công thiết yếu, thực hiện điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị
trường.
5. Tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả các chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng, chống tham nhũng. Tiếp tục
rà soát các quy chế, quy định, thủ tục trên lĩnh vực tài chính ngân sách để điều
chỉnh, sửa đổi cho phù hợp, khắc
phục chồng chéo, sơ hở. Tăng cường phân cấp về tài chính đi đôi với trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị về phòng, chống tham nhũng, lãng
phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công.
6. Tiếp tục tổ chức thực hiện đồng
bộ, hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2011 - 2020. Công khai, minh bạch
và đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục
hành chính và nâng cao trách nhiệm, năng lực và tính chuyên nghiệp của đội ngũ
cán bộ công chức ngành tài chính.
7. Các ngành,
các cấp, các địa phương cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và tự kiểm
tra trong việc quản lý và sử dụng ngân sách; quản lý, sử dụng đất đai; các dự
án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà
công vụ, công trình phúc lợi công cộng.
Điều 2. Hội đồng nhân dân giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại
biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang Khóa IX,
Kỳ họp thứ ba thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày ký.