Nghị quyết 25/2023/NQ-HĐND hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc thường xuyên một số địa bàn thuộc tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu | 25/2023/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 08/12/2023 |
Ngày có hiệu lực | 18/12/2023 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Xuân Ký |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2023/NQ-HĐND |
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
Xét Tờ trình 3264/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ tiền đi lại đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc thường xuyên tại các địa bàn xã, thị trấn đảo; xã biên giới; xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi thuộc giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Báo cáo số 324/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tiếp thu ý kiến thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 168/BC-HĐND ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận, biểu quyết thống nhất của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Nghị quyết này ban hành chính sách hỗ trợ tiền đi lại, sinh hoạt đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc thường xuyên tại một số địa bàn thuộc tỉnh Quảng Ninh.
2. Địa bàn quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) 11 xã đảo theo Quyết định số 425/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận xã đảo tỉnh Quảng Ninh;
b) Các đảo Sậu Đông, Sậu Nam, Hòn Chín, Lỗ Hố, Cái Lim, Đông Ma, Trà Ngọ thuộc xã Vạn Yên; đảo Ba Mùn và các đảo khác thuộc xã Minh Châu do Ban Quản lý vườn Quốc gia Bái Tử Long quản lý;
c) 23 xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi (Chi tiết tại Phụ lục số 1 kèm theo Nghị quyết này);
d) 34 thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi (Chi tiết tại Phụ lục số 2 kèm theo Nghị quyết này).
Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã, người lao động theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (bao gồm cả trường hợp được cấp có thẩm quyền quyết định biệt phái, luân chuyển) đang làm việc thường xuyên ở địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này.
1. Trường hợp nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là địa bàn được hưởng hỗ trợ) thì thôi hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này kể từ ngày nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này.
2. Kinh phí hỗ trợ đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời, đúng đối tượng và đúng quy định.
3. Không áp dụng chính sách này đối với công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang, cơ quan ngành dọc thuộc các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
4. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc đối tượng, phạm vi áp dụng chính sách quy định tại Nghị quyết này, đồng thời thuộc đối tượng, phạm vi áp dụng của chính sách cùng loại quy định tại Nghị quyết khác của Hội đồng nhân dân tỉnh thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.
5. Đối với sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã (bao gồm trường hợp thôn của xã này nhập vào thôn của xã khác): Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại địa bàn xã, thôn theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Cách tính thời gian làm việc thực tế ở địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này như sau:
a) Trường hợp có từ 50% trở lên thời gian trong tháng thực tế làm việc ở địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này thì được tính hưởng hỗ trợ; trường hợp có dưới 50% thời gian trong tháng thực tế làm việc thì không tính.