Nghị quyết 249/2015/NQ-HĐND về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An 5 năm 2016-2020

Số hiệu 249/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2015
Ngày có hiệu lực 20/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Phạm Văn Rạnh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
LONG AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 249/2015/NQ-HĐND

Long An, ngày 10 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;

Căn cứ văn bản số 5316/BKHĐT-TH ngày 15/8/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ X nhiệm kỳ 2015-2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 4590/TTr-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An 5 năm giai đoạn 2016-2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình, gồm một số nội dung chủ yếu sau:

I. Về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 đạt 11,26%; GDP bình quân đầu người 50,5 triệu đồng/người/năm. Các khu vực kinh tế chủ yếu đều có bước phát triển, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng. Nông nghiệp tăng trưởng khá ổn định; sản lượng lúa hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch, tỷ lệ lúa đặc sản ngày càng tăng, mô hình “cánh đồng lớn” mang lại hiệu quả rõ rệt; hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung; chương trình xây dựng nông thôn mới vượt chỉ tiêu đề ra. Công nghiệp - xây dựng có mức tăng trưởng khá cao, công tác xúc tiến, thu hút đầu tư trong và ngoài nước có chuyn biến tích cực, môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện, tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp được nâng lên. Thương mại, dịch vụ, xuất nhập khu tiếp tục phát triển. Quản lý điu hành đầu tư xây dựng cơ bản khá chặt chẽ, hiệu quả, giải ngân hết các nguồn vốn theo kế hoạch hàng năm, hoàn thành nhiều công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, bức xúc. Thu ngân sách nhà nước đạt và vượt dự toán được giao hàng năm, điều hành ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu công theo quy định. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia, nhiệm vụ trọng tâm, chỉ tiêu chủ yếu lĩnh vực văn hóa - xã hội; an sinh xã hội được bảo đảm. Quốc phòng - an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông có chuyn biến tích cực. Công tác cải cách hành chính được chú trọng.

Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: mức tăng trưởng kinh tế chưa đạt kế hoạch, chất lượng tăng trưởng chưa bền vững. Sản xuất kinh doanh phục hồi chậm, năng lực cạnh tranh còn thấp, vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và huy động các nguồn lực bổ sung còn hạn chế; hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội chưa đồng bộ; tiến độ thực hiện một số công trình trọng điểm chưa đạt yêu cầu; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư còn chậm; tỷ lệ lấp đầy khu, cụm công nghiệp còn thấp; hoạt động xuất khẩu chưa n định; công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường có mặt chưa tt; lĩnh vực văn hóa - xã hội phát triển chưa đồng bộ, còn nhiều mặt phải tập trung giải quyết. Tình hình an ninh trật tự, an toàn giao thông, buôn lậu qua biên giới còn diễn biến phức tạp. Công tác cải cách hành chính, quản lý điều hành, kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy nhà nước có mặt chưa tốt.

II. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020

1. Mục tiêu

Đảm bảo triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh, thu hút có hiệu quả nguồn lực để phát triển kinh tế bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế; giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nâng cao đời sống vật chất, tinh thn của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 5 năm đạt 9-9,5%/năm, trong đó tốc độ tăng trưởng 3 khu vực kinh tế lần lượt là nông - lâm - ngư nghiệp 2,7-3,0%/năm; công nghiệp - xây dựng 12,6-13,3%/năm; thương mại - dịch vụ 7,8-8,1%/năm. Cơ cấu kinh tế 3 khu vực I, II, III đến hết năm 2020 lần lượt là 17%-50%-33%.

- GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 80-85 triệu đồng/người/năm.

- Sản lượng lúa bình quân 2,8 triệu tấn/năm, trong đó có 50% lúa chất lượng cao.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 15%/năm.

- Tlệ huy động ngân sách trên GRDP bình quân 10%/năm.

- Tỷ lệ đầu tư xã hội trên GRDP đạt 40-42%.

b) Về văn hóa - xã hội:

- Trên 50% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.

- Trên 50% trường đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới.

- Trên 80% số thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương.

[...]