Công văn 5316/BKHĐT-TH năm 2014 hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu 5316/BKHĐT-TH
Ngày ban hành 15/08/2014
Ngày có hiệu lực 15/08/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký Bùi Quang Vinh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5316/BKHĐT-TH
V/v hướng dẫn xây dựng KH phát triển KTXH 5 năm 2016 - 2020

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2014

 

Kính gửi:

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ngân hàng
Phát triển Việt Nam Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị toàn quốc ngành Kế hoạch và Đầu tư từ ngày 7 đến ngày 8 tháng 8 năm 2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước (dưới đây gọi tắt là các bộ, ngành trung ương và địa phương) triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển trong các Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp (đối với các địa phương) về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, các nghị quyết của Chính phủ, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện kế hoạch hàng năm; đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa phương phấn đấu hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011- 2015 ở mức cao nhất.

Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 3 năm 2011 - 2013 và ước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các năm 2014 - 2015, đề nghị các bộ, ngành trung ương và địa phương quán triệt tinh thần Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ đánh giá khách quan, trung thực, đánh giá đúng thực tiễn và đầy đủ kết quả đạt được. Các nội dung chủ yếu cần tập trung đánh giá bao gồm:

1. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển kinh tế, xã hội và môi trường đã đề ra, trong đó làm rõ các kết quả đạt được; các khó khăn vướng mắc, tồn tại, hạn chế; các chỉ tiêu không hoàn thành kế hoạch. Riêng đối với chỉ tiêu tốc độ tăng giá trị tăng thêm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh - GRDP), các địa phương sử dụng số liệu chính thức do Tổng cục Thống kê công bố cho giai đoạn 2011 - 2013; các địa phương phối hợp chặt chẽ với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục Thống kê rà soát, ước thực hiện 2014, dự kiến 2015 và ước thực hiện cả giai đoạn 2011 - 2015, làm căn cứ xây dựng kế hoạch 5 năm 2016 - 2020.

2. Tình hình và kết quả thực hiện 3 đột phá lớn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ. Cần nêu rõ những kết quả cụ thể đã đạt được, như: nghiên cứu tham mưu xây dựng chính sách, pháp luật; xây dựng các đề án, chương trình kế hoạch; về huy động các nguồn lực; về tổ chức triển khai và tiến độ thực hiện;...

3. Kết quả thực hiện các cân đối lớn của nền kinh tế, gồm: tích lũy, tiêu dùng, tiết kiệm nội địa; cân đối vốn đầu tư phát triển; cân đối thu chi ngân sách nhà nước; cân đối cán cân thanh toán quốc tế; cân đối nguồn điện; nợ Chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia, nợ chính quyền địa phương,... giai đoạn 2011 - 2015.

4. Tình hình và kết quả kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và cơ cấu nền kinh tế, trong đó chú trọng đánh giá:

a) Kết quả thực hiện kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô bảo đảm cho nền kinh tế phát triển bền vững, gồm: việc điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tài chính, chính sách giá cả, công tác phân tích và dự báo, công tác phối hợp giữa các chính sách kinh tế vĩ mô.

b) Tình hình thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh theo từng ngành, lĩnh vực và địa phương, vùng, lãnh thổ. Trong đó:

- Tập trung đánh giá tình hình thực hiện tái cơ cấu đầu tư, tái cơ cấu thị trường tài chính, tái cơ cấu doanh nghiệp.

- Trong từng ngành, lĩnh vực tập trung đánh giá tái cơ cấu nội bộ của ngành, lĩnh vực. Trong ngành nông nghiệp, tập trung đánh giá về chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, xây dựng các vùng sản xuất tập trung tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp. Trong công nghiệp tập trung đánh giá về chuyển đổi cơ cấu phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo thay thế dần gia công, lắp ráp; sử dụng nguyên liệu trong nước thay thế nhập khẩu, phát triển công nghiệp phụ trợ. Trong các ngành dịch vụ tập trung đánh giá phát triển các ngành dịch vụ truyền thống, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao, đóng góp nhiều cho tăng trưởng kinh tế.

- Đối với khu vực doanh nghiệp: đánh giá tình hình tái cơ cấu doanh nghiệp, đặc biệt các DNNN mà trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Trong đó, tập trung đánh giá tình hình sắp xếp, tái cơ cấu theo ngành, lĩnh vực; tái cơ cấu về mô hình tổ chức, quản lý, nguồn nhân lực, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, đầu tư, thị trường, sản phẩm, tình hình thoái vốn đầu tư ngoài ngành. Tình hình phát triển các loại hình doanh nghiệp, đánh giá năng lực cạnh tranh, chất lượng đầu tư và tăng trưởng của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt doanh nghiệp khu vực tư nhân và các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

c) Phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, bao gồm: nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp và xây dựng; dịch vụ. Phân tích và làm rõ chất lượng tăng trưởng của từng ngành, địa phương; khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu; năng lực sản xuất mới tăng thêm trong giai đoạn 2011 - 2015.

Trong phát triển nông nghiệp và nông thôn, cần đánh giá sâu về kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới một cách toàn diện nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.

d) Tình hình thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực. Bên cạnh những kết quả đạt được, cần phân tích đánh giá những hạn chế trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các vùng, các địa phương; các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.

đ) Những kết quả về nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Trong đó đi sâu đánh giá tình hình phát triển và đổi mới giáo dục đào tạo; trình độ khoa học công nghệ, đánh giá về các kết quả nghiên cứu khoa học ứng dụng trong thực tiễn; đóng góp của khoa học công nghệ đến tăng trưởng kinh tế; khai thác và sử dụng các cơ sở vật chất - kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học và đổi mới công nghệ.

e) Tình hình thực hiện các mục tiêu về tiến bộ và công bằng xã hội; công tác bảo đảm an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe nhân dân, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, giảm chênh lệch giàu nghèo; kết quả đạt được trong các lĩnh vực thông tin, văn hóa, thể dục thể thao,...; tình hình thực hiện các quyền của trẻ em, phát triển thanh niên, chăm sóc người có công và bình đẳng giới; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng,...

g) Kết quả bảo vệ, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; ngăn ngừa và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.

h) Tình hình và kết quả phát triển các vùng kinh tế trọng điểm và các vùng kinh tế khác. Nêu rõ những tồn tại trong liên kết phát triển giữa các địa phương trong vùng về quy hoạch, kế hoạch về xây dựng và thực thi chính sách, phối hợp trong triển khai thực hiện,...

i) Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn tín dụng đầu tư của nhà nước và tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại, nguồn vốn từ khu vực dân cư, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, các khoản viện trợ phi Chính phủ, nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư của dân cư và tư nhân.

k) Tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; công tác đối ngoại, hợp tác và hội nhập quốc tế.

l) Các kết quả thực hiện cải cách hành chính, công tác thi hành pháp luật. Cơ chế quản lý và công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch, quản lý nhà nước trong từng ngành, lĩnh vực; chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,…

5. Đánh giá về việc tổ chức, phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.

6. Các giải pháp, chính sách quan trọng đã ban hành để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 đề ra.

7. Trên cơ sở tổng kết đánh giá các nội dung cụ thể nêu trên, đánh giá tổng quát về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, những kết quả đạt được, các hạn chế, yếu kém; các nguyên nhân, nhất là nguyên nhân chủ quan trong hạn chế, yếu kém; cần rút ra những bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.

II. Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020

[...]