HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
245/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 08 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI LĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật NSNN; Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ
ban hành quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa
phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương,
phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hàng năm; Nghị định số 45/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính
05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; Chỉ thị số 17/CT-TTg
ngày 27/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm
giai đoạn 2021-2025; Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ
Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ
trình số 227/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2020; Báo cáo thẩm tra số
1286/BC-KTNS ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách của HĐND tỉnh
và thảo luận tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định
kế hoạch tài chính 05 năm địa phương giai đoạn 2021-2025
1. Mục tiêu tổng
quát
Huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực tài chính của Nhà nước và xã hội phục vụ các mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội theo định hướng của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Đại hội
Đảng bộ bộ tỉnh Sơn La lần thứ XV; tiếp tục cơ cấu lại NSNN, nợ công đảm bảo an
toàn, bền vững góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết
các vấn đề an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh đổi mới khu vực
sự nghiệp công; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; tăng cường cải cách hành chính, hiện
đại hóa gắn liền với việc sắp xếp lại bộ máy tinh giản biên chế, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Phấn
đấu tổng thu ngân sách nhà nước cả giai đoạn 2021-2025 khoảng 80.396 tỷ đồng;
Trong đó, thu nội địa phấn đấu đạt 27.300 tỷ đồng, tăng khoảng 1,25 lần so với
giai đoạn 2016-2020, tỷ trọng thu nội địa bình quân khoảng 35% tổng thu ngân
sách nhà nước.
2.2. Đẩy
mạnh cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tích cực; triệt để tiết kiệm
chi thường xuyên, tăng nguồn vốn chi đầu tư phát triển. Tổng chi ngân sách nhà
nước cả giai đoạn 2021-2025 khoảng 80.817 tỷ đồng, trong đó, tăng tỷ trọng chi
đầu tư phát triển chiếm bình quân khoảng 19-20% tổng chi ngân sách nhà nước; giảm
tỷ trọng chi thường xuyên xuống dưới 62% tổng chi ngân sách nhà nước.
2.3. Tỷ lệ
bội chi ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 không quá 0,2% GRDP, dự báo
421 tỷ đồng, đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước tích cực, an toàn, bền vững. Cơ
cấu lại các khoản nợ chính quyền địa phương ở mức hợp lý; kế hoạch vay và trả nợ
giai đoạn 2021-2025 đảm bảo phù hợp với dự báo tình hình kinh tế xã hội, khả
năng cân đối các nguồn vốn ngân sách nhà nước trả nợ gốc và lãi vay, danh mục
chương trình dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng
trả nợ vay của địa phương. Dự kiến số vốn vay giai đoạn 2021-2025 là 500.000
triệu đồng; số trả nợ gốc vay trong kỳ là 115.000 triệu đồng; dư nợ vay cuối kỳ
là 487.913 triệu đồng.
3. Định hướng
3.1. Về
thu ngân sách nhà nước: Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn,
nhất là thu nội địa theo hướng tích cực, thực hiện có hiệu quả chính sách bồi
dưỡng, khai thác nguồn thu ổn định, bền vững; tăng cường khai thác nguồn thu mới,
để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trong đó ưu tiên tăng đầu tư xã hội và tạo
đà cho bước phát triển các năm tiếp theo; phấn đấu tăng thu ngân sách hàng năm
từ 9-11% (không bao gồm các khoản thu ổn định) so với ước thực hiện năm
trước, dự báo đến năm 2025 thu ngân sách trên địa bàn đạt 6.250 tỷ đồng.
3.2. Về
chi ngân sách nhà nước: Giữ cơ cấu chi ngân sách hợp lý, từng bước tăng tỷ trọng
chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm đủ nguồn lực chi
cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Phấn đấu tăng tối
thiểu 1%/năm so với dự toán Bộ Tài chính giao cho giáo dục, đào tạo. Thực hiện
đồng thời, kịp thời các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng.
Bố trí đủ kinh phí thực hiện chính sách cải cách tiền lương, lương hưu và trợ cấp
ưu đãi đối với người có công theo nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ. Thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm chống
lãng phí, đồng thời cải cách hành chính nâng cao chất lượng dịch vụ công.
3.3. Về nợ
chính quyền địa phương: Giảm tỷ lệ nợ chính quyền địa phương để đảm bảo mục
tiêu cụ thể đề ra. Cơ cấu lại các khoản nợ chính quyền địa phương phù hợp với
nhu cầu phát triển kinh tế và khả năng trả nợ vay của địa phương.
4. Nhiệm vụ, giải
pháp
4.1. Huy động các nguồn lực cho đầu
tư phát triển kinh tế-xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả thể chế tài chính
Khuyến khích sự tham gia của các
thành phần kinh tế trong thực hiện các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế kỹ thuật; tập trung nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất
là các dự án áp dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông
nghiệp sinh học và dự án đầu tư vào các vùng đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh việc
thực hiện “xã hội hóa” đầu tư một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể
thao... chuyển dịch từ nhà nước trực tiếp đầu tư sang các doanh nghiệp đầu tư
theo quy hoạch.
Thực hiện chính sách thu hút đầu tư
trong nước và vốn đầu tư nước ngoài, ưu tiên các dự án tạo giá trị gia tăng
cao, có mô hình quản trị tốt, kết nối chuỗi cung ứng, có tác động lan tỏa, kết
nối chặt chẽ hữu cơ với khu vực kinh tế trong nước và trong khu vực, đi đôi với
bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
Thực hiện nhất quán nguyên tắc quản
lý giá theo cơ chế thị trường, đẩy mạnh thực hiện cơ chế giá thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước đối với giá dịch vụ công; tôn trọng quyền tự định giá, cạnh
tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật,
đồng thời có các giải pháp hỗ trợ hợp lý đối với người nghèo, người có thu nhập
thấp, thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Tăng cường công khai, minh bạch
trong điều hành đối với giá các hàng hóa, dịch vụ quan trọng, thiết yếu khác có
ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng của người dân; điều tiết hài hòa giữa lợi
ích hợp pháp của người tiêu dùng, doanh nghiệp và Nhà nước.
4.2. Tiếp tục đổi mới chính sách động
viên nguồn lực công, đảm bảo nguồn thu ngân sách thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thu, cơ
cấu lại thu ngân sách, đảm bảo nguồn thu ngân sách bền vững, thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, tiến bộ công bằng xã hội.
Mở rộng cơ sở áp thuế, áp dụng mức thuế suất hợp lý đảm bảo công bằng, bình đẳng
về thuế giữa các đối tượng nộp thuế; tạo môi trường sản xuất kinh doanh cạnh
tranh và thúc đẩy đầu tư, đảm bảo lợi ích của tỉnh, tạo điều kiện cho người nộp
thuế tích tụ, khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển. Cân đối hợp lý nguồn
thu từ thuế, phí cho chi thường xuyên, góp phần tích lũy nguồn lực cho chi đầu
tư phát triển, đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết và hợp lý theo chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước. Trong đó:
Thực hiện tốt công tác đánh giá, phân
tích, dự báo những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN trên địa bàn, tập trung
đánh giá, khai thác các nguồn thu tiềm năng, mở rộng cơ sở tính thuế, điều chỉnh
phạm vi, đối tượng; rà soát, thu hẹp diện miễn, giảm thuế, tăng cường các biện
pháp quản lý khai thác nguồn thu, chống thất thu để bù đắp cho các khoản hụt
thu do tác động bởi cơ chế chính sách và các nguyên nhân khách quan.
Thực hiện đánh giá phân tích tình trạng
nợ thuế theo quy trình quản lý thu nợ thuế; áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ
thuế, giảm tỷ lệ nợ thuế; phối hợp tốt với Kho bạc nhà nước, Ngân hàng nhà nước
và các tổ chức tín dụng để thực hiện biện pháp thu nợ thuế. Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách.
Nâng cao chất lượng công tác phối hợp
các ngành chức năng theo cơ chế “một cửa liên thông” giải quyết các thủ tục về
thuế kịp thời cho người nộp thuế. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các tổ chức,
cá nhân kinh doanh thuộc diện quản lý thu thuế; Tăng cường phân cấp quản lý
thu. Rà soát lại các nguồn thu phát sinh trên địa bàn, tập trung vào một số nguồn
thu về đất, khai thác tài nguyên khoáng sản, quản lý nợ đọng thuế.
4.3. Tăng cường hiệu quả phân bổ,
quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính - NSNN đối với quá trình phát triển, tái
cơ cấu nền kinh tế
Áp dụng nguyên tắc thị trường trong
quản lý, khai thác, sử dụng và phân bổ các nguồn lực công; thực hiện kiểm kê,
đánh giá, thống kê, hạch toán đầy đủ tài sản công để quản lý, bảo vệ, khai
thác, sử dụng tiết kiệm, chặt chẽ.
Đẩy mạnh việc quản lý tài chính -
NSNN trung hạn, quán triệt nguyên tắc chi trong phạm vi nguồn lực, đảm bảo sự đồng
bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu tư công trung hạn với kế hoạch tài chính trung
hạn, thực hiện thống nhất kế hoạch tài chính trung hạn 03 năm theo quy định của
Luật NSNN. Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách, tập trung các nhiệm vụ của nhà
nước, các cấp, các ngành, hỗ trợ tích cực cho mục tiêu phục hồi tăng trưởng, đảm
bảo nguồn lực đầu tư cho con người, quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội trong
tình hình mới, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa chi đầu tư, chi thường xuyên.
Đẩy mạnh cơ cấu lại chi đầu tư công,
tập trung vào các nút thắt, các ưu tiên chiến lược của nền kinh tế, nâng cao hiệu
quả, hiệu lực phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công. Tổ chức thực hiện tốt quy
trình của dự án đầu tư, nhất là các khâu chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch, quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán
công trình, lựa chọn nhà thầu, quản lý tiến độ và chất lượng công trình; hạn chế
tối đa việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư bằng nguồn vốn vay để đảm bảo khả
năng trả nợ, tính bền vững của dự án. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn vay, đảm bảo hiệu quả và theo đúng quy định.
Ưu tiên vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước để tập trung đầu tư các công trình, dự án hạ tầng xã hội thiết yếu phục vụ
nhu cầu xã hội (cơ sở giáo dục, cơ sở y tế,...). Tiếp tục cân đối, bố trí ngân
sách để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống của người
dân, nhất là đối với người nghèo, hộ gia đình chính sách, ưu tiên cho vùng đặc
biệt khó khăn, miền núi, dân tộc; thực hiện Đề án tổng thể phát triển kinh tế
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 theo Nghị
quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội, đảm bảo các chính sách ưu
đãi của nhà nước đến được với người dân.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý
chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích
các đơn vị sử dụng NSNN thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm
vụ, gắn với việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Sở, ngành
và đơn vị sử dụng NSNN. Tiếp tục triển khai thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp
lại cơ cấu bộ máy và đội ngũ cán bộ công chức, viên chức theo Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành trung ương
khóa XII.
Tiếp tục triển khai tính giá dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn
vị sự nghiệp công lập, tính toán cụ thể khả năng tăng thu của các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc từng lĩnh vực để giảm mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. Đổi
mới mạnh mẽ phương thức quản lý kinh tế Nhà nước theo hướng chuyển giao những
công việc Nhà nước không nhất thiết phải làm cho các tổ chức xã hội, chuyển đổi
cung cấp trực tiếp dịch vụ công sang phương thức đặt hàng.
4.4. Quản lý chặt chẽ, hiệu quả bội
chi, nợ chính quyền địa phương, phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội, khả năng vay và trả nợ của địa phương
Đảm bảo an toàn và bền vững nền kinh
tế, gắn chặt quản lý NSNN và nợ chính quyền địa phương với quản lý ngân quỹ nhà
nước, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn lực tài chính Nhà nước, thực hiện
quản lý ngân quỹ nhà nước an toàn, hiệu quả, chủ động.
Quán triệt nguyên tắc vay bù đắp bội
chi ngân sách nhà nước, chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển; chỉ vay và chi
trong khả năng trả nợ của ngân sách địa phương. Đảm bảo bố trí đủ nguồn vốn để
thanh toán trả nợ đầy đủ, đúng hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, gắn với
trách nhiệm thanh toán trả nợ. Tăng cường năng lực quản lý nợ chính quyền địa
phương, trong đó tập trung đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao chất lượng cán bộ,
xây dựng cơ sở dữ liệu, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nợ
chính quyền địa phương.
4.5. Đẩy mạnh đổi mới cơ chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập cùng với đa dạng hóa nguồn lực xã hội
phát triển dịch vụ công
Tiếp tục thực hiện các mục tiêu Nghị
quyết số 19-NQ/TW của Trung ương và Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh lần
thứ XV. Thực hiện tốt quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập, tiếp tục
sắp xếp, tinh giảm đầu mối, biên chế.
Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các cơ
chế, chính sách liên quan đến việc đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập, đặc biệt là đẩy nhanh lộ trình thực hiện điều chỉnh giá dịch
vụ sự nghiệp công tiến tới tính đủ chi phí, góp phần nâng cao tính tự chủ của
các đơn vị; có lộ trình thực hiện giá thị trường đối với giáo dục, đào tạo, y tế
gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách xã hội và hộ nghèo; tạo điều kiện để cơ cấu
lại chi ngân sách nhà nước, dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương, đồng thời
đẩy mạnh việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách theo thẩm quyền, thúc đẩy xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ
sự nghiệp công, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, nâng cao chất
lượng dịch vụ.
4.6. Đẩy mạnh việc thực hiện tái cấu
trúc doanh nghiệp nhà nước, đổi mới quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu và nâng
cao chất lượng quản trị, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, theo các định hướng
đề ra tại các Nghị quyết, Kết luận của Đảng và các cơ chế, chính sách pháp luật
của Nhà nước và chủ trương của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
Đổi mới cách thức cổ phần hóa, thoái
vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước. Rà soát toàn bộ quỹ đất đang quản lý, sử
dụng để lập phương án sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trình
cơ quan có thẩm quyền có ý kiến và phê duyệt trước khi tổ chức xác định giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định.
4.7. Thực hiện cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tăng cường thanh tra, kiểm
tra phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực Tài chính. Tăng cường đầu tư hiện đại hóa công tác quản
lý tài chính thông qua đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu tài chính. Thúc đẩy và tăng cường tính minh bạch các thông tin
tài chính ngân sách theo quy định. Giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành
chính về thuế, đảm bảo công khai, minh bạch, thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp; đề cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, cán bộ nhà nước. Kiểm
soát nghiêm ngặt việc ban hành mới các thủ tục hành chính, thực hiện đầy đủ các
quy định về công bố, công khai, minh bạch thủ tục hành chính và giải quyết phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo quy định của
pháp luật.
Nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động
của công tác kiểm tra, thanh tra tài chính trong tất cả các lĩnh vực; tăng cường
hiệu lực của hệ thống giám sát nội bộ, vai trò của công tác giám sát từ xa.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra NSNN theo nguyên tắc rủi ro và ứng dụng công nghệ
thông tin; xử lý kịp thời, nghiêm minh và công khai đối với tổ chức, cá nhân vi
phạm, gây lãng phí NSNN. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để
thu hồi cho Nhà nước tiền và tài sản sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện
qua thanh tra, kiểm tra.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
mua sắm, xây dựng quản lý, sử dụng tài sản công, để đảm bảo tài sản công được
mua sắm, khai thác sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ. Xử lý
nghiêm minh theo pháp luật và công khai đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm gây lãng phí tài sản công.
4.8. Tăng cường năng lực bộ máy quản
lý tài chính - NSNN
Xây dựng bộ máy kỷ cương, liêm chính,
hành động, phục vụ, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp
và người dân; rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
tỉnh; kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với văn bản của Trung
ương; bãi bỏ các quy định, thủ tục hành chính không cần thiết, gây phiền hà cho
người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. UBND tỉnh tổ chức triển khai, thực
hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa
XIV, kỳ họp thứ mười lăm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi
hành từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ;
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, HĐND; UBND; UBMTTQ các huyện, thành phố;
- Đảng ủy, HĐND, UBND, MTTQVN các xã, phường, thị trấn;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- Trung tâm: Thông tin, Lưu trữ - Lịch sử tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS, (150b).
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thái Hưng
|
Biểu mẫu số 01 - Nghị định 31
DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI
CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm
theo Nghị quyết số 245/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh Sơn La)
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tỉnh
|
Mục
tiêu giai đoạn 2016-2020
|
Thực
hiện giai đoạn 2016-2020
|
Kế
hoạch giai đoạn 2021-2025
|
Tổng
giai đoạn
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm 2020
|
1
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
theo giá hiện hành
|
Tỷ đồng
|
53.135
|
241.480
|
39.930
|
45.180
|
49.789
|
50.572
|
56.009
|
Đạt
80.080 vào năm 2025
|
2
|
Tốc độ tăng trưởng GRDP
|
%
|
Tăng
bình quân 10%/năm
|
5,46%/năm
|
7,16
|
9,33
|
5,88
|
-1,00
|
6,23
|
Tăng
bình quân 7,5%/năm
|
3
|
Cơ cấu kinh tế
|
%
|
100
|
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
-
|
Nông, lâm, ngư nghiệp
|
%
|
28
|
|
24,5
|
22,9
|
23,1
|
24,0
|
23,6
|
21,0
|
-
|
Công
nghiệp, xây dựng
|
%
|
24
|
|
30,6
|
33,1
|
32,6
|
29,5
|
30,3
|
29,7
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
48
|
|
37,2
|
36,9
|
37,1
|
39,5
|
39,2
|
42,5
|
-
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
%
|
|
|
7,7
|
7,1
|
7,2
|
7,0
|
6,9
|
6,8
|
4
|
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
|
%
|
|
9,29
|
0,83
|
3,30
|
2,14
|
1,52
|
1,50
|
<5
|
5
|
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội trên địa bàn
|
Tỷ
đồng
|
80.000
|
82.009
|
13.156
|
14.839
|
16.014
|
17.000
|
21.000
|
120.000
|
|
Tỷ lệ
so với GRDP
|
|
|
0,34
|
0,33
|
0,33
|
0,32
|
0,34
|
0,37
|
0,35
|
-
|
Vốn ngân sách nhà nước
|
|
|
14.765
|
2.246
|
2.808
|
2.954
|
3.257
|
3.500
|
20.800
|
-
|
Vốn tín dụng
|
|
|
14.549
|
2.489
|
2.923
|
2.789
|
2.848
|
3.500
|
19.700
|
-
|
Vốn doanh nghiệp và dân cư
|
|
|
52.541
|
8.410
|
9.102
|
10.209
|
10.860
|
13.960
|
79.350
|
-
|
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
|
|
154
|
11
|
6
|
62
|
35
|
40
|
150
|
6
|
Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu
|
Triệu
USD
|
|
102,60
|
43,30
|
9,40
|
14,60
|
16,20
|
19,10
|
134,7
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
|
-49,34
|
-78,29
|
55,32
|
10,96
|
17,90
|
Tăng
bình quân 10%/năm
|
7
|
Kim ngạch nhập khẩu
|
Triệu
USD
|
|
156,63
|
28,32
|
30,35
|
29,31
|
38,65
|
30,00
|
131,6
|
|
Tốc độ tăng
|
%
|
|
|
19,29
|
7,17
|
-3,43
|
31,87
|
-22,38
|
|
8
|
Dân số
|
1.000
người
|
1.240
|
|
1.225
|
1.229
|
1.240
|
1.253
|
1.268
|
1.335
|
9
|
GRDP bình quân đầu người
|
Triệu
đồng
|
42,8
|
|
32,6
|
36,8
|
40,2
|
40,4
|
44,2
|
60
|
10
|
Giải quyết việc làm mới
|
Lao
động
|
85.000
|
108.330
|
16.710
|
22.470
|
23.150
|
23.000
|
23.000
|
100.000
|
11
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
50-55
|
|
38,0
|
41,8
|
45,8
|
50,5
|
55,0
|
65,0
|
12
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
|
|
31,91
|
29,22
|
25,42
|
22,62
|
18,62
|
12
|
13
|
Tỷ lệ giảm hộ nghèo
|
%
|
Giảm
3%/năm trở lên
|
|
2,53
|
2,69
|
3,80
|
2,80
|
3,00
|
Giảm
bình quân 3%/năm
|
14
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
%
|
12,2
|
|
4,3
|
8,5
|
13,8
|
21,8
|
26,1
|
44,1
|
15
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới (lũy
kế)
|
Xã
|
23
|
|
8
|
16
|
26
|
41
|
49
|
83
|
16
|
Tỷ lệ người dân có thẻ BHYT
|
%
|
95,0
|
|
94,1
|
95,5
|
96,4
|
95,5
|
95,7
|
96,2
|
17
|
Tỷ lệ hộ gia đình được dùng điện
sinh hoạt
|
%
|
97,5
|
|
89,7
|
91,5
|
93,8
|
96,0
|
97,5
|
99,0
|
18
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
50,0
|
|
42,4
|
42,7
|
43,5
|
44,5
|
45,4
|
50,0
|
Biểu mẫu số 02 - Nghị định 31
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH 05 NĂM
ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm
theo Nghị quyết số 245/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh Sơn La)
Đơn vị
tính: Triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Kế hoạch giai đoạn 2016-2020
|
Thực hiện giai đoạn 2016-2020
|
Kế hoạch giai đoạn 2021-2025
|
Tổng giai đoạn
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
A
|
TỔNG SẢN
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP) THEO GIÁ HIỆN HÀNH
|
53.135.000
|
241.480.000
|
39.930.000
|
45.180.000
|
49.789.000
|
50.572.000
|
56.009.000
|
344.296.000
|
B
|
TỔNG THU
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
|
5.045.000
|
22.094.193
|
4.087.454
|
4.507.814
|
5.069.956
|
4.072.057
|
4.430.522
|
27.550.000
|
|
Tốc độ
tăng thu NSNN trên địa bàn (%)
|
|
|
-
|
10,28
|
12,47
|
(19,68)
|
8,80
|
5
|
|
Tỷ lệ
thu NSNN so với GRDP (%)
|
9,49
|
9,15
|
10,24
|
9,98
|
10,18
|
8,05
|
7,91
|
8,28
|
|
Tỷ lệ
thu từ thuế, phí so với GRDP (%)
|
7,8
|
7,62
|
9,22
|
8,02
|
8,40
|
6,84
|
6,29
|
6,70
|
I
|
Thu nội địa
|
5.000.000
|
21.868.527
|
4.057.006
|
4.462.469
|
5.011.333
|
4.007.237
|
4.330.482
|
27.300.000
|
|
Tốc độ
tăng thu (%)
|
|
|
20,28
|
9,99
|
12,30
|
(20,04)
|
8,07
|
5%
|
|
Tỷ trọng
trong tổng thu NSNN trên địa bàn (%)
|
|
98,98
|
99,26
|
98,99
|
98,84
|
98,41
|
97,74
|
99,1
|
|
Trong
đó: Thu tiền sử dụng đất
|
|
3.426.325
|
352.912
|
832.104
|
832.848
|
558.097
|
850.364
|
4.200.000
|
|
Thu xổ số
kiến thiết
|
|
272.561
|
51.402
|
53.271
|
54.720
|
56.356
|
56.812
|
285.000
|
II
|
Thu từ dầu
thô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tốc độ
tăng thu (%)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ trọng
trong tổng thu NSNN trên địa bàn (%)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Thu từ hoạt
động xuất, nhập khẩu
|
45.000
|
225.666
|
30.448
|
45.345
|
58.623
|
45.625
|
45.625
|
250.000
|
|
Tốc độ
tăng thu (%)
|
|
|
-
|
48,93
|
29,28
|
(22,17)
|
-
|
-
|
|
Tỷ trọng
trong tổng thu NSNN trên địa bàn (%)
|
|
1,02
|
0,74
|
1,01
|
1,16
|
1,12
|
1,03
|
0,9
|
IV
|
Thu viện trợ
|
|
|
|
|
|
19.195
|
54.415
|
|
|
Tốc
độ tăng thu (%)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tỷ trọng
trong tổng thu NSNN trên địa bàn (%)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
TỔNG
THU NSĐP
|
-
|
79.663.455
|
13.006.168
|
16.053.723
|
16.840.357
|
16.590.983
|
17.172.224
|
80.396.000
|
|
Tốc độ
tăng thu NSĐP (%)
|
|
|
-
|
23,43
|
4,90
|
(1,48)
|
3,50
|
6,0
|
|
Tỷ lệ
thu NSĐP so với GRDP (%)
|
|
32,99
|
32,57
|
35,53
|
33,82
|
32,81
|
30,66
|
23,4
|
I
|
Thu NSĐP được
hưởng theo phân cấp
|
4.650.000
|
20.375.341
|
3.888.421
|
4.252.368
|
4.663.879
|
3.584.716
|
3.985.957
|
25.640.000
|
|
Tốc độ
tăng thu (%)
|
|
|
-
|
9,36
|
9,68
|
-23,14
|
11,19
|
5
|
|
Tỷ trọng
trong tổng thu NSĐP (%)
|
|
25,58
|
29,90
|
26,49
|
27,69
|
21,61
|
23,21
|
31,9
|
II
|
Thu bổ sung
từ ngân sách cấp trên
|
-
|
47.034.064
|
6.599.700
|
10.086.157
|
9.124.603
|
10.391.912
|
10.831.692
|
54.756.000
|
|
Tốc độ
tăng thu (%)
|
|
|
-
|
52,83
|
(9,53)
|
13,89
|
4,23
|
4÷5
|
|
Tỷ trọng
trong tổng thu NSĐP (%)
|
|
59,04
|
50,74
|
62,83
|
54,18
|
62,64
|
63,08
|
68,1
|
-
|
Thu bổ sung
cân đối ngân sách
|
|
29.113.354
|
3.994.933
|
5.857.077
|
6.037.729
|
6.373.574
|
6.850.041
|
33.150.000
|
-
|
Thu bổ sung
có mục tiêu
|
|
17.920.710
|
2.604.767
|
4.229.080
|
3.086.874
|
4.018.338
|
3.981.651
|
21.606.000
|
D
|
TỔNG
CHI NSĐP
|
|
77.082.534
|
12.942.427
|
15.957.768
|
16.759.226
|
16.061.040
|
15.362.073
|
80.817.000
|
|
Tốc độ
tăng chi NSĐP (%)
|
|
|
-
|
23,30
|
5,02
|
(4,17)
|
(4,35)
|
4÷5
|
|
Tỷ lệ
chi NSĐP so với GRDP (%)
|
|
31,92
|
32,41
|
35,32
|
33,66
|
31,76
|
27,43
|
23,5
|
I
|
Chi đầu tư
phát triển
|
|
8.973.412
|
1.329.587
|
1.740.814
|
2.017.095
|
1.905.191
|
1.980.725
|
15.368.000
|
|
Tốc độ
tăng (%)
|
|
|
-
|
30,93
|
15,87
|
(5,55)
|
3,96
|
15
|
|
Tỷ trọng
trong tổng chi NSĐP
(%)
|
|
11,64
|
10,27
|
10,91
|
12,04
|
11,86
|
12,89
|
19,0
|
II
|
Chi thường
xuyên
|
|
46.160.059
|
8.132.047
|
8.848.517
|
9.377.616
|
9.557.466
|
10.244.413
|
49.960.000
|
|
Tốc độ
tăng (%)
|
|
|
-
|
8,81
|
5,98
|
1,92
|
7,19
|
5
|
|
Tỷ trọng
trong tổng chi NSĐP (%)
|
|
59,9
|
62,8
|
55,4
|
56,0
|
59,5
|
66,7
|
61,8
|
III
|
Chi trả nợ
lãi các khoản vay do chính quyền địa phương vay
|
376.600
|
1.510
|
-
|
685
|
32
|
549
|
244
|
8.800
|
|
Tốc độ
tăng (%)
|
|
|
-
|
-
|
(95,33)
|
1.615,63
|
(55,56)
|
-
|
|
Tỷ trọng
trong tổng chi NSĐP (%)
|
|
0,00
|
-
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,00
|
0,01
|
IV
|
Chi tạo nguồn,
điều chỉnh tiền lương
|
|
851.963
|
151.919
|
174.943
|
194.364
|
214.282
|
116.455
|
1.711.800
|
E
|
BỘI
CHI/BỘI THU NSĐP
|
|
560.400
|
-
|
56.200
|
81.000
|
339.000
|
84.200
|
421.000
|
G
|
TỔNG MỨC
VAY, TRẢ NỢ CỦA NSĐP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Hạn mức dư
nợ vay tối đa của NSĐP
|
930.000
|
930.000
|
777.684
|
850.474
|
932.776
|
716.943
|
797.191
|
1.180.000
|
II
|
Mức dư nợ đầu
kỳ (năm)
|
376.600
|
376.600
|
376.600
|
267.800
|
169.095
|
100.054
|
53.752
|
102.913
|
|
Tỷ lệ dư
nợ đầu kỳ (năm) so với mức dư nợ vay tối đa của NSĐP (%)
|
40,5
|
40,5
|
48,4
|
31,5
|
18,1
|
14,0
|
6,7
|
8,7
|
|
Tỷ lệ dư
nợ đầu kỳ (năm) so với GRDP (%)
|
0,71
|
|
0,94
|
0,59
|
0,34
|
0,20
|
0,10
|
0,03
|
III
|
Trả nợ gốc
vay trong kỳ (năm)
|
376.600
|
376.600
|
108.800
|
100.800
|
81.000
|
52.000
|
34.000
|
115.000
|
-
|
Từ nguồn
vay để trả nợ gốc
|
|
376.600
|
108.800
|
100.800
|
81.000
|
52.000
|
34.000
|
115.000
|
-
|
Từ nguồn
bội thu NSĐP; tăng thu, tiết kiệm chi; kết dư ngân sách cấp tỉnh
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
IV
|
Tổng mức
vay trong kỳ (năm)
|
39.073
|
39.073
|
0
|
2.095
|
11.959
|
5.698
|
19.321
|
500.000
|
-
|
Vay để
bù đắp bội chi
|
39.073
|
39.073
|
0
|
2.095
|
11.959
|
5.698
|
19.321
|
500.000
|
-
|
Vay đề
trả nợ gốc
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
V
|
Mức dư nợ
cuối kỳ (năm)
|
102.913
|
|
267.800
|
169.095
|
100.054
|
53.752
|
39.073
|
487.913
|
|
Tỷ lệ mức
dư nợ (năm) so với mức dư nợ vay tối đa của NSĐP (%)
|
11,1
|
|
34,4
|
19,9
|
10,7
|
7,5
|
4,9
|
41,3
|
|
Tỷ lệ mức
dư nợ cuối kỳ (năm) so với GRDP (%)
|
0,19
|
|
0,67
|
0,37
|
0,20
|
0,11
|
0,07
|
0,14
|