QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 24/2021/QH15
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
QUỐC HỘI
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Căn
cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn
cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14;
Sau
khi xem xét Tờ trình số 246/TTr-CP ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ đề xuất
chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025, Báo cáo thẩm tra số 12/BC-UBXH15 ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Ủy
ban Xã hội của Quốc hội, Báo cáo số 24/BC- UBTVQH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp thu, giải trình ý kiến đại biểu Quốc hội về việc
phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1
Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Chương trình) với những
nội dung sau:
1. Mục
tiêu thực hiện Chương trình:
a) Mục
tiêu tổng quát:
Thực
hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và
phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất
lượng cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang
ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn;
b) Mục
tiêu cụ thể:
- Tỷ
lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1-1,5%/năm;
- Tỷ
lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm;
- 30%
huyện nghèo, 30% xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát
khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.
2. Phạm
vi và thời gian thực hiện Chương trình:
a) Phạm
vi thực hiện Chương trình: Trên phạm vi cả nước, trọng tâm là các huyện nghèo,
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
b) Thời
gian thực hiện Chương trình: Từ năm 2021 đến hết năm 2025.
3.
Kinh phí thực hiện Chương trình:
Tổng
nguồn vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 tối thiểu là 75.000 tỷ đồng,
trong đó:
a) Vốn
ngân sách Trung ương: 48.000 tỷ đồng, bao gồm:
- Vốn
đầu tư phát triển: 20.000 tỷ đồng;
- Vốn
sự nghiệp: 28.000 tỷ đồng;
b) Vốn
ngân sách địa phương: 12.690 tỷ đồng;
c)
Huy động hợp pháp khác: 14.310 tỷ đồng.
Chính
phủ có giải pháp huy động các nguồn lực hợp pháp khác để cùng với nguồn lực
ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình bảo đảm hiệu quả.
4.
Nguyên tắc, giải pháp triển khai, thực hiện và cơ chế quản lý, điều hành Chương
trình:
a)
Nguyên tắc, giải pháp triển khai, thực hiện Chương trình:
- Đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, trọng tâm là các huyện nghèo, xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc
thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và trẻ em, phụ
nữ thuộc hộ nghèo;
- Quy
định định mức phân bổ cụ thể ngân sách trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân
sách địa phương, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cân đối của
ngân sách nhà nước, mục tiêu kế hoạch hằng năm; quy định cơ chế đặc thù trong
quản lý, tổ chức thực hiện một số hoạt động của Chương trình bảo đảm phù hợp với
tình hình thực tế, đặc điểm, điều kiện huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo; khắc phục tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải,
lãng phí; không sử dụng vốn của Chương trình để chi cho các hoạt động thuộc nhiệm
vụ quản lý nhà nước đã được bố trí đầy đủ từ nguồn vốn chi thường xuyên;
-
Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn thể xã hội về giảm nghèo bền
vững. Xây dựng tiêu chí khuyến khích cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng về thoát
nghèo, giảm nghèo bền vững;
- Bảo
đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động
của cộng đồng và người dân; khơi dậy, phát huy tinh thần nỗ lực, tự lực vươn
lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo và cộng đồng;
-
Phân quyền, phân cấp cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện Chương
trình phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh, bản sắc văn hóa,
phong tục tập quán tốt đẹp của các dân tộc, các vùng miền gắn với củng cố quốc
phòng, an ninh;
- Huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giảm nghèo, trong đó ngân
sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo; huy động sự tham gia, đóng góp của doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong thực hiện Chương trình;
-
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình ở
các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa; kịp thời ngăn chặn các biểu hiện
tiêu cực, lãng phí và xử lý nghiêm minh các vi phạm trong quá trình thực hiện
Chương trình;
b) Cơ chế quản lý, điều hành Chương trình:
Thành
lập Ban Chỉ đạo chung cho cả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia là Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030 ở cấp Trung ương và ở địa phương bảo đảm hạn chế sự
chồng chéo, trùng lặp giữa 03 Chương trình.
Điều 2
1. Giao Chính phủ triển khai, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a)
Trong quá trình điều hành, Chính phủ tiếp tục chỉ đạo rà soát, bảo đảm không để
trùng lặp, bỏ sót nội dung, đối tượng hỗ trợ; có cơ chế lồng ghép chính sách,
tích hợp nguồn lực giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia, bảo đảm hiệu quả
nguồn lực đầu tư; cân đối, bổ sung ngân sách trung ương để thực hiện tín dụng
chính sách xã hội hỗ trợ giảm nghèo và có giải pháp huy động hợp lý các nguồn vốn
ODA, vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, vốn xã hội hóa cho Chương trình;
nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận của các cấp, các ngành và toàn xã hội về giảm
nghèo bền vững, khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo của người dân, cộng
đồng;
b) Hằng
năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Chương trình tại kỳ họp cuối
năm của Quốc hội; năm 2025, tổng kết việc thực hiện Chương trình giai đoạn 2021
- 2025, trình Quốc hội xem xét, quyết định việc tiếp tục thực hiện Chương trình
giai đoạn 2026 - 2030.
2.
Giao Thủ tướng Chính phủ triển khai, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a)
Quyết định đầu tư Chương trình theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đầu tư công;
b) Chỉ
đạo tiếp thu ý kiến các vị đại biểu Quốc hội để xây dựng, hoàn thiện báo cáo
nghiên cứu khả thi Chương trình, trong đó tập trung làm rõ các nội dung:
- Các
mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của Chương trình bảo đảm tính khả thi, định lượng được
kết quả thực hiện, gắn với mục tiêu giảm nghèo bền vững;
- Rà
soát, điều chỉnh, sắp xếp các dự án, tiểu dự án theo hướng bảo đảm sự liên kết,
phù hợp với mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình;
c)
Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ
lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình; chỉ đạo công tác tổ
chức, giám sát, đánh giá Chương trình và công tác điều phối giữa các bộ, ngành,
địa phương;
d)
Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ở cấp Trung ương
cho cả 03 Chương trình do một Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban; Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là
cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025; Ủy ban Dân tộc là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030 và các Bộ, ngành có liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo.
Điều 3
Giao Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, triển khai, thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1.
Xây dựng kế hoạch, cân đối bố trí ngân sách địa phương, phối hợp, lồng ghép với
ngân sách trung ương và huy động tối đa các nguồn lực khác để thực hiện Chương
trình trên địa bàn, bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng,
nội dung hỗ trợ với các Chương trình mục tiêu quốc gia khác trên cùng địa bàn;
khuyến khích địa phương có chính sách hỗ trợ, thúc đẩy giảm nghèo bền vững;
2. Hằng
năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp cuối
năm và báo cáo Chính phủ về kết quả thực hiện Chương trình.
Điều 4
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và Nhân dân theo quy định của pháp luật
giám sát việc thực hiện Chương trình.
Nghị
quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp
thứ nhất thông qua ngày 28 tháng 7 năm 2021.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|