HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2015/NQ-HĐND
|
Kon Tum, ngày
10 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH KON TUM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi số
83/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 1032/NQ-UBTVQH13 ngày 28
tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum
tại Tờ trình số 100/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2015 về ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Kon Tum; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến tham gia của các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -
2020 tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Đối tượng và
phạm vi áp dụng
1. Các Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị quyết này
là căn cứ để lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm nguồn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2016 - 2020 của các cấp, các ngành và các đơn vị sử dụng vốn
ngân sách nhà nước của tỉnh Kon Tum. Đồng thời là căn cứ để quản lý, giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành và các đơn vị khác thuộc tỉnh;
các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và các đơn vị khác sử dụng vốn ngân sách
nhà nước tỉnh Kon Tum (gọi tắt là các sở, ban, ngành và địa phương).
b) Cơ quan, tổ chức cá nhân tham gia hoặc có
liên quan đến việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2015./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu quốc hội;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản pháp luật);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
CÁC
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NNGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm
theo Nghi quyết số 24/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Kon Tum)
I. CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện đúng theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015, vốn đầu tư phát
triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện
dự án hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp hoặc không xã
hội hóa được thuộc ngành, lĩnh vực sau:
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản:
Các dự án thủy lợi, hạ tầng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và phát triển rừng
bền vững; phát triển thủy sản; phát triển giống cây trồng, vật nuôi; các dự án
phòng, tránh thiên tai, bão lụt, hạn hán.
2. Công nghiệp: Các dự án hạ tầng khu kinh tế cửa
khẩu, hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; mạng lưới điện nông thôn, miền
núi; mạng lưới điện phục vụ quốc phòng, an ninh; sản xuất năng lượng tái tạo.
3. Thương mại: Các dự án chợ dân sinh, chợ đầu mối,
trung tâm logistic, trung tâm hội chợ triển lãm, kết cấu hạ tầng xuất khẩu, nhập
khẩu.
4. Giao thông: Các dự án hạ tầng giao thông đường
bộ, đường thủy nội địa.
5. Cấp thoát nước và xử lý rác thải, nước thải:
Các dự án cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải.
6. Kho tàng: Các dự án kho tàng, kho lưu trữ
chuyên dụng, lưu giữ hàng dự trữ quốc gia, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng.
7. Văn hóa: Các dự án đầu tư xây dựng, tu bổ,
tôn tạo di sản văn hóa thế giới, các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc
gia; bảo tồn văn hóa truyền thống, các dự án văn hóa.
8. Thể thao: Các dự án thuộc lĩnh vực hạ tầng thể
dục, thể thao.
9. Du lịch: Các dự án hạ tầng kỹ thuật nhằm phát
triển du lịch bền vững tại các khu, điểm, địa bàn du lịch.
10. Khoa học, công nghệ: Các dự án đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ; các phòng thí nghiệm, xưởng
thực nghiệm; các trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; các phòng thiết kế
chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng
và chuyển giao công nghệ, các chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; các
trạm, trại thực nghiệm; khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.
11. Thông tin: Các dự án phục vụ hoạt động xuất
bản, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc và thực hiện nhiệm
vụ chính trị, xã hội, công ích thiết yếu.
12. Truyền thông: Các dự án viễn thông phục vụ mục
tiêu quốc phòng, an ninh, đảm bảo an toàn thông tin quốc gia.
13. Công nghệ thông tin: Các dự án đầu tư hạ tầng
ứng dụng công nghệ thông tin; bảo mật và an toàn thông tin điện tử trong cơ
quan nhà nước; hạ tầng công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục
vụ người dân và doanh nghiệp; hạ tầng thương mại điện tử, giao dịch điện tử.
14. Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp:
Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở giáo dục,
đào tạo và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cấp học từ mầm non đến đại học và hạ
tầng kỹ thuật các khu đại học.
15. Y tế, dân số và vệ sinh an toàn thực phẩm:
Các dự án bệnh viện, các cơ sở y tế, trung tâm kiểm nghiệp, kiểm định, giám định
của cơ quan quản lý chuyên ngành.
16. Xã hội: Các dự án nuôi dưỡng, điều dưỡng người
có công; hỗ trợ việc làm; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe cán bộ, công chức; cai
nghiện và các dự án trợ giúp xã hội khác; các dự án cải tạo, nâng cấp các dự án
ghi công liệt sỹ.
17. Tài nguyên và môi trường: Các dự án trong
lĩnh vực đo đạc bản đồ, khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất và khoáng sản, nguồn
nước; quan trắc cảnh báo môi trường; bảo vệ tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi
trường, tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
18. Quản lý nhà nước: Các dự án trụ sở các cơ
quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp; trụ sở của các cơ quan
chuyên môn trực thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, trụ sở các cơ
quan tư pháp và các tổ chức chính trị - xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép
đầu tư.
19. Quốc phòng, an ninh: Các dự án phục vụ mục
tiêu quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, ứng phó với sự cố
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
II. NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ PHÂN
BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Nguyên tắc chung phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh
a) Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 phải tuân thủ Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách Nhà nước, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục
tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định
của pháp luật, tạo quyền chủ động của các sở, ban, ngành và địa phương.
c) Việc phân bổ kế hoạch đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước phải thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, của các ngành, lĩnh vực, địa
phương, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và các quy hoạch
ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu đã được phê duyệt.
d) Phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần
kinh tế khác; bảo đảm các cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
đ) Bố trí tập trung, khắc phục tình trạng phân
tán, dàn trải, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chỉ bố trí vốn cho các dự
án đã đủ thủ tục đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của
Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan.
e) Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy
nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các vùng kinh tế động lực theo Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh; các vùng đặc biệt khó khăn; cơ sở hạ tầng khu trung
tâm hành chính mới của tỉnh; hoàn trả các khoản vốn ngân sách nhà nước ứng trước
kế hoạch; các khoản vốn vay ngân sách địa phương.
g) Việc bố trí vốn kế hoạch đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước trung hạn theo từng ngành, lĩnh vực, chương trình trong giai đoạn
2016 - 2020 theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đã hoàn thành
và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành
trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự
án theo hình thức đối tác công tư;
- Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được
phê duyệt;
- Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại
Khoản 5 Điều 54 của Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu
tư công.
h) Dành lại dự phòng 10% tổng mức vốn kế hoạch đầu
tư trung hạn của ngân sách địa phương để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá
trình thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020;
i) Bảo đảm công khai, minh bạch trong việc lập,
phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công.
2. Nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của các huyện, thành phố
Các huyện, thành phố thực hiện việc phân bổ vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 theo các
nguyên tắc chung quy định tại Điểm 1 nêu trên và các nguyên tắc cụ thể dưới
đây:
a) Các huyện, thành phố dự kiến phân bổ chi tiết
90% tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn theo danh mục và mức vốn cho từng dự
án báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; dành lại dự phòng 10% tổng mức vốn kế
hoạch đầu tư trung hạn để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
kế hoạch đầu tư trung hạn của địa phương mình.
b) Về bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng
cơ bản và chi trả các khoản nợ vay đến hạn:
- Các huyện, thành phố phải bố trí đủ vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình để thanh toán nợ
đọng xây dựng cơ bản và trả các khoản nợ vay đến hạn; phần còn lại bố trí cho
các dự án hoàn thành, đối ứng các dự án sử dụng vốn Chương trình mục tiêu theo
quyết định được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án chuyển tiếp. Số vốn còn lại
(nếu có) mới được phép bố trí khởi công các dự án mới.
- Khi chưa bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản, trả nợ vay đến hạn, bố trí cho các dự án hoàn thành, chuyển tiếp
theo tiến độ... các huyện, thành phố không được bố trí kế hoạch đầu tư trung hạn
để khởi công các dự án mới, trừ trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
III. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO
CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
1. Nguyên tắc xây dựng tiêu chí và định mức phân
bổ
- Phải đảm bảo phù hợp với các quy định của Luật
Đầu tư công và Luật ngân sách nhà nước.
- Các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách địa phương cho các huyện, thành phố thực hiện cho cả
giai đoạn 2016 - 2020;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ
các mục tiêu phát triển các trung tâm chính trị, kinh tế của cả tỉnh, các vùng
kinh tế trọng điểm, với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, vùng
đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách
về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng
trong tỉnh;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của
ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu
tư phát triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng
trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển;
- Mức vốn đầu tư phát triển cân đối ngân sách
huyện, thành phố không thấp hơn số dự toán năm 2015 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho
các huyện, thành phố:
Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân
đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất và các khoản thu quản lý
qua ngân sách) cho các huyện, thành phố gồm 5 nhóm sau đây :
(1) Tiêu chí dân số, gồm: Dân số trung bình và số
người dân tộc thiểu số của các huyện, thành phố.
(2) Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm: Tỷ lệ
hộ nghèo và số thu nội địa ngân sách huyện, thành phố được hưởng (không bao
gồm số thu sử dụng đất, thu xuất nhập khẩu và các khoản thu quản lý qua ngân
sách).
(3) Tiêu chí diện tích tự nhiên của các huyện,
thành phố.
(4) Tiêu chí về đơn vị hành chính, gồm: Số đơn vị
hành chính cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã); số xã khu vực I,
II, III ; số xã đặc biệt khó khăn; số thôn, tổ dân phố (gọi chung là
thôn) của từng huyện, thành phố.
(5) Tiêu chí bổ sung, gồm: Xã ATK vùng căn cứ
kháng chiến.
3. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể:
a) Tiêu chí dân số chung: Bao gồm tổng số dân số
và số người dân tộc thiểu số năm 2014, cách tính cụ thể như sau:
(1) Điểm của tiêu chí dân số trung bình:
Số dân
|
Điểm
|
Dưới 40.000 người, được tính
|
10
|
Từ 40.000 người trở lên, cứ tăng thêm 5.000
người, được thêm
|
0,2
|
Dân số trung bình của các địa phương để tính
toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê tỉnh năm
2014.
(2) Điểm của tiêu chí số người dân tộc thiểu số
Số dân
|
Điểm
|
Dưới 10.000 người là dân tộc thiểu số, được
tính
|
1
|
Từ 10.000 người trở lên, cứ tăng thêm 1.000
người, được thêm
|
0,2
|
Dân số là người dân tộc thiểu số của các địa
phương để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống
kê tỉnh năm 2014.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển, bao gồm 2
tiêu chí: Tỷ lệ hộ nghèo và số thu nội địa ngân sách huyện, thành phố được hưởng
(không bao gồm số thu sử dụng đất, thu xuất nhập khẩu và các khoản thu quản
lý qua ngân sách).
(1) Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ
nghèo
|
Điểm
|
Cứ 01% hộ nghèo, được tính
|
0,5
|
Tỷ lệ hộ nghèo của các huyện, thành phố được
xác định căn cứ số liệu thực hiện năm 2014 của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
(2) Điểm của tiêu chí thu nội địa ngân sách huyện,
thành phố được hưởng (không bao gồm số thu sử dụng đất, thu xuất nhập khẩu
và các khoản thu quản lý qua ngân sách).
Thu nội địa
|
Điểm
|
Dưới 20 tỷ đồng, được tính
|
2
|
Từ 20 đến dưới 50 tỷ đồng, cứ mỗi tỷ đồng tăng
thêm được cộng thêm
|
0,2
|
Từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng, cứ mỗi tỷ đồng
tăng thêm được cộng thêm
|
0,4
|
Từ 100 đến dưới 150 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng
thêm được cộng thêm
|
0,6
|
Trên 150 tỷ đồng trở lên, cứ 10 tỷ đồng tăng
thêm được cộng thêm
|
0,8
|
Số thu nội địa ngân sách huyện, thành phố được hưởng (không bao gồm các khoản
thu từ sử dụng đất, thu xuất nhập khẩu và số thu quản lý qua ngân sách) được
xác định theo số dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
c) Tiêu chí diện tích tự nhiên
Diện tích tự
nhiên
|
Điểm
|
Từ 50 nghìn ha trở xuống, được tính
|
3
|
Trên 50 nghìn ha trở lên, cứ 10 nghìn ha tăng
thêm được cộng thêm
|
0,1
|
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
(1) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
Đơn vị hành
chính cấp xã phường, thị trấn
|
Điểm
|
Từ 10 xã trở xuống, được tính
|
3
|
Trên 10 xã, cứ mỗi xã tăng thêm, được cộng
thêm
|
0,3
|
Mỗi xã khu vực I, được cộng thêm
|
0,1
|
Mỗi xã khu vực II, được cộng thêm
|
0,2
|
Mỗi xã khu vực III, được cộng thêm
|
0,3
|
Mỗi xã đặc biệt khó khăn, được cộng thêm
|
0,3
|
(2) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp
thôn:
Đơn vị hành
chính cấp thôn
|
Điểm
|
Từ 50 thôn trở xuống, được tính
|
1
|
Trên 50 thôn, cứ 5 thôn tăng thêm, được cộng
thêm
|
0,1
|
Số đơn vị hành chính cấp xã, thôn căn cứ theo
số liệu của Sở Nội vụ cung cấp.
e) Tiêu chí bổ sung
Đơn vị hành
chính cấp xã phường, thị trấn
|
Điểm
|
Mỗi xã thuộc vùng ATK, được cộng thêm
|
0,3
|
4. Xác định mức vốn đầu tư trong cân đối của các
địa phương:
a) Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm
của từng huyện, thành phố và tổng số điểm của 10 huyện, thành phố làm căn cứ để
phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo phương thức sau:
- Điểm của tiêu chí dân số của một huyện bằng số
điểm của tiêu chí dân số cộng với số điểm của tiêu chí số dân tộc thiểu số huyện
đó.
- Điểm của tiêu chí trình độ phát triển của một
huyện bằng số điểm của tiêu chí tỷ lệ nghèo cộng số điểm của tiêu chí thu nội địa
(không bao gồm các khoản thu từ sử dụng đất, thu xuất nhập khẩu và số thu quản
lý qua ngân sách).
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính của một
huyện, bằng số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã chung, cộng với số điểm
của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã theo khu vực (I, I, III), cộng số điểm của
tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã đặc biệt khó khăn và cộng với số điểm của
tiêu chí đơn vị hành chính cấp thôn của huyện đó.
- Điểm của tiêu chí bổ sung của một huyện, bằng
số điểm của tiêu chí số xã ATK vùng căn cứ kháng chiến.
- Tổng số điểm của huyện bằng số điểm của tiêu
chí dân số, cộng với số điểm của tiêu chí trình độ phát triển, cộng với số điểm
của tiêu chí diện tích, cộng với số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính và cộng
với điểm của tiêu chí bổ sung của huyện đó.
- Tổng số điểm của tỉnh bằng tổng số điểm của 10
huyện thành phố.
b) Số vốn định mức cho 1 điểm phân bổ được tính
theo phương thức sau:
Lấy tổng số vốn đầu tư phát triển cân đối ngân
sách cho các huyện thành phố (không bao gồm các khoản thu từ sử dụng đất,
thu xuất nhập khẩu và số thu quản lý qua ngân sách) do Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết nghị, chia cho tổng số điểm của tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh.
c) Tổng số vốn đầu tư phát triển cân đối ngân
sách của từng huyện, thành phố được tính bằng số vốn định mức cho 1 điểm phân bổ
nhân với tổng số điểm của huyện đó.
d) Điều chỉnh bất hợp lý:
Sau khi phân bổ theo các tiêu chí và định mức
trên, đối với các huyện, thành phố có vốn đầu tư trong cân đối (không bao gồm
các khoản thu từ sử dụng đất, thu xuất nhập khẩu và số thu quản lý qua ngân
sách) năm 2016 thấp hơn kế hoạch năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh giao sẽ
được điều chỉnh bằng số vốn đầu tư trong cân đối kế hoạch năm 2015.
Riêng đối với huyện Ia H’Drai, sau khi phân bổ
theo các tiêu chí và định mức trên, nếu mức vốn đầu tư trong cân đối thấp, sẽ
được điều chỉnh bằng với mức vốn đầu tư của địa phương có mức vốn thấp nhất
trong 09 huyện, thành phố còn lại.
5. Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách cho các
huyện, thành phố (không bao gồm các khoản thu từ sử dụng đất, thu xuất nhập
khẩu và số thu quản lý qua ngân sách) các năm từ 2017 - 2020 được tính tăng
10% so với dự toán năm trước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
6. Đối với các khoản đầu tư từ nguồn thu sử dụng
đất được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và tỷ lệ điều tiết
do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội tại địa phương và tạo nguồn vốn để giải phóng mặt bằng
cho đầu tư phát triển.
IV. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ PHÂN
BỔ VỐN NGÂN SÁCH CẤP TỈNH CHO CÁC KHOẢN BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU CHO NGÂN SÁCH CÁC
HUYỆN, THÀNH PHỐ
1. Nguyên tắc chung
- Phải tuân thủ các nguyên tắc phân bổ vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự án; điều kiện chương
trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm được
quy định tại Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công
và văn bản chỉ đạo điều hành của Trung ương, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh về đầu tư công trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Thực hiện theo đúng nguyên tắc chung và thứ tự
ưu tiên trong bố trí vốn trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình nêu tại Mục
II Quy định này.
- Các dự án được hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
cấp tỉnh đều phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và thẩm định
về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Đối với kế hoạch đầu tư công hằng năm,
các dự án phải có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Đối với các dự án chuyển tiếp đã được hỗ trợ đầu
tư từ ngân sách cấp tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2015 và dự án mới chưa được hỗ
trợ có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh, nhưng trước thời điểm Luật Đầu tư công
có hiệu lực thi hành đã được Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương hỗ trợ hoặc đã
được cơ quan có thẩm quyền thẩm định mức vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh cụ thể
cho từng dự án, thì tiếp tục hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh cho các dự án đó theo
mức vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thống nhất hỗ trợ cho đến khi hoàn thành.
2. Nguyên tắc phân bổ vốn hỗ trợ có mục tiêu cho
các huyện, thành phố trong giai đoạn 2016 - 2020 cụ thể
(1) Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các vùng kinh tế
động lực
a) Phạm vi hỗ trợ
Các vùng kinh tế động lực: Phát triển thành phố
Kon Tum gắn với khu công nghiệp Hòa Bình, Sao Mai và các khu đô thị mới (gọi
tắt là thành phố Kon Tum); phát triển Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y gắn
với phát triển thị trấn Plei Kần (gọi tắt là huyện Ngọc Hồi); xây dựng
và phát triển trung tâm huyện lỵ Kon Plông gắn với Khu du lịch sinh thái Măng
Đen (gọi tắt là huyện Kon Plông) theo Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày
27 tháng 3 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Đối tượng hỗ trợ
Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan
trọng của địa phương, có tính kết nối, lan tỏa, có tác động thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư trên địa bàn.
c) Nguyên tắc, mức vốn hỗ trợ
- Nguyên tắc: Thực hiện theo các nguyên tắc
chung phân bổ vốn hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố nêu tại Điều
1, Mục IV quy định này.
- Mức vốn hỗ trợ:
+ Thành phố Kon Tum: Mức vốn hỗ trợ 30 tỷ đồng/năm.
+ Huyện Ngọc Hồi và huyện Kon Plông: Mức vốn hỗ
trợ 10 tỷ đồng/huyện/năm.
(2) Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã biên giới
Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia.
a) Phạm vi hỗ trợ
Các địa phương có các dự án đầu tư tại các xã
biên giới đất liền tiếp giáp với Lào và Campuchia.
b) Đối tượng hỗ trợ
- Các dự án giao thông như: Đường nội xã, đường
ra biên giới, đường ra cửa khẩu, đường vành đai biên giới, đường tuần tra biên
giới;
- Các dự án thủy lợi, cấp nước phục vụ sản xuất
và sinh hoạt cho dân cư; xây dựng các công trình kè ven sông, suối chống xói lở
bảo đảm an toàn biên giới.
- Các dự án cơ sở hạ tầng xã hội cho các xã biên
giới như: trường học, trạm y tế, nhà công vụ cho giáo viên và cán bộ y tế, nhà
nội trú cho học sinh, hệ thống phát thanh, truyền hình, nhà sinh hoạt cộng đồng
thôn bản, nhà văn hóa xã, trụ sở xã,…
c) Nguyên tắc, tiêu chí hỗ trợ
- Thực hiện theo các nguyên tắc chung phân bổ vốn
hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố nêu tại Điểu 1, Mục IV quy định
này.
- Mức vốn hỗ trợ bình quân 01 tỷ đồng/xã/năm.
(3) Hỗ trợ thực hiện Quyết định 755/QĐ-TTg ngày
20 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Phạm vi hỗ trợ
Các huyện, thành phố nằm trong Đề án Thực hiện
chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh, giai
đoạn 2014 - 2015 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, trong đó tập trung ưu
tiên hỗ trợ cho các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2008 của Chính phủ và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối tượng hỗ trợ
Tất cả các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và
hộ nghèo ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại
Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 -
2015; sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp, chưa có hoặc chưa đủ đất ở, đất sản
xuất theo hạn mức đất bình quân chung do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, có khó
khăn về nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách của nhà nước hỗ trợ về đất
ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt. Các nội dung được hỗ trợ gồm:
- Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất;
- Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán;
- Hỗ trợ mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ sản
xuất nông nghiệp.
c) Nguyên tắc, tiêu chí hỗ trợ
Thực hiện theo Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
tại Quyết định số 1169/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2014 và các văn bản điều chỉnh
bổ sung (nếu có).
(4) Hỗ trợ đầu tư các dự án cấp bách khác của
các địa phương nhưng chưa cân đối được nguồn vốn đầu tư.
a) Đối tượng hỗ trợ
Các công trình cấp bách do các huyện, thành phố
quản lý, thuộc ngân sách huyện thành phố đầu tư theo phân cấp quản lý, nhưng
không cân đối được nguồn vốn đầu tư.
b) Nguyên tắc, mức vốn hỗ trợ
- Thực hiện theo các nguyên tắc chung phân bổ vốn
hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố nêu tại điều 1, phần IV quy định
này.
- Mức vốn hỗ trợ:
+ Đối với các dự án chuyển tiếp: Mức vốn hỗ trợ
không vượt quá nhu cầu vốn còn lại của dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất chủ trương hỗ trợ.
+ Đối với các dự án mới khởi công trong giai đoạn
2016 - 2020: Mức hỗ trợ theo quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của cơ quan
có thẩm quyền.
(5) Hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới từ nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi của Ngân hàng phát triển
Việt Nam.
Về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn
vốn vay tín dụng ưu đãi của Ngân hàng phát triển Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020
thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
V. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ PHÂN
BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU VÀ VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 về việc ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và các quy định khác của Trung ương có liên
quan./.