Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Phú Thọ ban hành

Số hiệu 23/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2011
Ngày có hiệu lực 19/12/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Nguyễn Doãn Khánh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2011/NQ-HĐND

Phú Thọ, ngày 12 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét Tờ trình số 4291/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2011, kèm theo Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, phương hướng nhiệm vụ và các giải pháp năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hoá - Xã hội, Ban Pháp chế và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1: Tán thành, thông qua báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:

1. Mục tiêu tổng quát năm 2012

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 11/NQ của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển, duy trì mức tăng trưởng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo phát triển ổn định và bền vững.

Tiếp tục thực hiện 3 khâu đột phá về đầu tư kết cấu hạ tầng then chốt, đào tạo nguồn nhân lực và phát triển du lịch. Chú trọng phát triển các lĩnh vực xã hội, đảm bảo phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

* Chỉ tiêu kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 10% trở lên; thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 15 - 16 triệu đồng. Giá trị tăng thêm các ngành: Nông lâm nghiệp tăng 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 10% trở lên; dịch vụ tăng 14% trở lên.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.445 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư xã hội huy động 13,8 - 14 nghìn tỷ đồng.

- Giá trị xuất khẩu 450 - 460 triệu USD.

- Cơ cấu kinh tế: Nông lâm nghiệp 22 - 23%; công nghiệp - xây dựng 40 - 41%; dịch vụ 35 - 36%.

* Chỉ tiêu về xã hội, môi trường:

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên <1,2%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 15%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,5 - 3%; số lao động được giải quyết việc làm 21,2 nghìn người; xuất khẩu lao động 2,5 nghìn người.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 45 - 46%, trong đó đào tạo nghề 30%; tỷ lệ phòng học kiên cố đạt >85%.

- Số trường học đạt chuẩn Quốc gia 47 trường (Mầm non 14 trường; Tiểu học 16 trường; Trung học cơ sở 13 trường và trung học phổ thông 4 trường); hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi.

- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá 89%, tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn văn hoá 85%; tỷ lệ khu dân cư có nhà văn hoá 95%.

- Số xã nông thôn mới cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới: 6 xã, trong đó có 3 xã điểm.

- Tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 83%;

- Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 50%.

3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

3.1. Về kinh tế

a) Về sản xuất nông lâm nghiệp, xây dựng nông thôn mới

Tập trung triển khai chương trình nông lâm nghiệp trọng điểm theo Nghị quyết 04-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, trọng tâm phát triển cây lương thực, nuôi trồng thủy sản, cây chè; chú trọng phát triển cây vụ đông có triển vọng, có giá trị kinh tế cao. Chú trọng thâm canh, ứng dụng công nghệ sinh học và nhân rộng các mô hình sản xuất mới, hiệu quả.

[...]