Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 50/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/01/2012
Ngày có hiệu lực 21/01/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Thanh Sơn
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/2012/NQ-HĐND

Kiên Giang, ngày 11 tháng 01 năm 2012

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2012 với các chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo của các cơ quan hữu quan; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề cần tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện trong năm 2012 như sau:

1. Về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011

Tình hình kinh tế cả nước năm 2011 đan xen những khó khăn thách thức, lạm phát và mặt bằng lãi suất tăng cao, thiên tai lũ lụt, dịch bệnh xảy ra, điều chỉnh chính sách kinh tế vĩ mô, làm ảnh hưởng đến nhiều mặt sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân. Nhưng dưới sự lãnh đạo, điều hành kịp thời của Chính phủ, sự quyết tâm vượt qua khó khăn thách thức của các cấp, các ngành, của các thành phần kinh tế và nhân dân, đã vượt qua khó khăn, nền kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì tăng trưởng 12,02%, một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của năm 2011 đạt và vượt kế hoạch, trên các lĩnh vực có nhiều chuyển biến tích cực; quốc phòng - an ninh được tăng cường, giữ vững ổn định; quan hệ đối ngoại được mở rộng và đạt nhiều kết quả, công tác phân giới cắm mốc được tiến hành theo kế hoạch.

Tuy nhiên, nền kinh tế của tỉnh còn nhiều khó khăn, tăng trưởng chưa vững chắc, nguồn lực còn hạn chế, mặt bằng giá cả, mặt bằng lãi suất vẫn còn cao, sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường yếu, uy tín thương hiệu thấp,.. làm ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Các vấn đề về văn hóa, xã hội vẫn còn nhiều bức xúc. Đời sống một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn, nhất là người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội, người lao động có thu nhập thấp, đồng bào dân tộc thiểu số. An ninh, trật tự từng lúc còn phức tạp; vi phạm trật tự an toàn giao thông còn khá phổ biến, tai nạn giao thông vẫn còn ở mức cao.

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2012

Năm 2012 kinh tế thế giới và khu vực sẽ tiếp tục có những biến động khó lường, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển đối với đất nước và tỉnh ta. Tuy nhiên, với những thành quả kinh tế, xã hội đạt được của những năm qua cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, tạo đà thuận lợi cho tỉnh phát triển. Tình hình trên vừa có thuận lợi và vừa là thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung quyết liệt, phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ ngoại lực để phát triển trong thời gian tới.

2.1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,2%; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là giao thông nông thôn, xây dựng nông thôn mới, đầu tư phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, dịch vụ y tế, phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường quốc phòng, an ninh, ngăn chặn có hiệu quả các loại tội phạm, kiềm chế tai nạn giao thông.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế 12,2% trở lên. Thu nhập bình quân đầu người 42 triệu 300 ngàn đồng.

- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tăng 3,7%, sản lượng lúa đạt 3,950 triệu tấn.

- Giá trị sản xuất thủy sản tăng 8,9%, sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 566.500 tấn (sản lượng khai thác 420.000 tấn, nuôi trồng 146.500 tấn, trong đó: Tôm nuôi 44.265 tấn).

- Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (giá cố định 1994): Đạt 16.200 tỷ đồng, tăng 10,4%.

- Tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt 16,6%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 660 triệu USD, tăng 5,8%; kim ngạch nhập khẩu 45 triệu USD. Tổng mức bán lẻ hàng hóa 42,800 tỷ đồng, tăng 20,3%.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 3.885 tỷ đồng, tăng 16,77% năm 2011 tổng chi ngân sách 6.831,308 tỷ đồng, trong đó: Chi đầu tư phát triển là 2.124,62 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 24.600 tỷ đồng, tăng 21,2% so với năm 2011, trong đó vốn ngân sách do địa phương quản lý 3.041,62 tỷ đồng.

- Tỷ lệ xã trong đất liền có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 92%; tăng thêm 10% đường liên ấp được bê tông hóa.

- Hoàn thành quy hoạch các xã nông thôn mới đã được phê duyệt đạt 100%, 01 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới.

- Giảm tỷ lệ sinh 0,3‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 10‰, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng còn dưới 16,7%.

- Tỷ lệ huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt 96% trở lên.

- Số lao động được giải quyết việc làm 32.000 người trở lên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 39%, trong đó lao động qua đào tạo nghề 30,8%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 5,7% - 5,5% (theo tiêu chí mới).

- Tỷ lệ hộ sử dụng điện 96,5%.

- Tỷ lệ dân số sử dụng nước hợp vệ sinh 93%.

- Công tác tuyển quân đạt 100% kế hoạch.

- Phấn đấu giảm 10% số vụ tai nạn giao thông, số người chết, số người bị thương do tai nạn giao thông so với năm 2011.

[...]