HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2021/NQ-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC NHIỆM VỤ DO ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM, HÀNG HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2021/TT-BTC
ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cơ chế quản lý tài
chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030;
Thực hiện Quyết định số
1322/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030;
Xét Tờ trình số 214/TTr-UBND ngày
23 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc đề nghị ban
hành Nghị quyết quy định mức chi đối với các nhiệm vụ do địa phương thực hiện
thuộc Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định mức
chi đối với các nhiệm vụ do địa phương thực hiện thuộc Chương trình quốc gia hỗ
trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Khóa XIV, Kỳ họp thứ tư thông qua ngày 10 tháng 12 năm
2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Bộ Khoa học và Công nghệ (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp (Kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh Khóa XIV;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Kiểm toán nhà nước Khu vực X;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên, Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC NHIỆM VỤ DO ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
QUỐC GIA HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG
HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Nghị quyết số 21/2021/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định cụ thể mức
chi đối với các nhiệm vụ do địa phương thực hiện thuộc Chương trình quốc gia hỗ
trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (sau đây gọi là Chương trình 1322).
2. Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với cơ
quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ của
Chương trình 1322.
Điều 2. Kinh
phí thực hiện
1. Nguồn ngân sách nhà nước được bố
trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo phân cấp quản lý của Luật Ngân
sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322
a) Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh
phí đối với các nhiệm vụ quy định tại Điều 5; khoản 1, điểm a, c khoản 2, khoản
3 Điều 6; khoản 1 Điều 7; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 8 của Quy định này.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí
đối với các nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6; khoản 2, 3 Điều 7; khoản
6 Điều 8; Điều 9 của Quy định này.
2. Nguồn kinh phí của doanh nghiệp để
thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
35/2021/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cơ
chế quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030.
3. Kinh phí huy động từ các nguồn hợp
pháp khác.
Điều 3. Nguyên tắc
hỗ trợ và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
1. Việc cân đối nguồn ngân sách nhà
nước để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình 1322 căn cứ theo cơ cấu tỷ lệ với
các nguồn kinh phí huy động khác ngoài ngân sách theo nhiệm vụ được phê duyệt
và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước hằng năm.
2. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách
nhà nước được lập kế hoạch chi tiết theo từng loại nguồn vốn; được phân bổ và sử
dụng theo tiến độ và cơ cấu nguồn vốn của nhiệm vụ đã được phê duyệt.
Điều 4. Nguyên tắc
huy động và sử dụng các nguồn tài chính
1. Các nhiệm vụ thuộc Chương trình
1322 phải có phương án huy động các nguồn tài chính, trong đó nêu đầy đủ nhu cầu
về kinh phí, chi tiết theo từng nguồn nêu tại Điều 2 của Quy định này và thuyết
minh rõ khả năng huy động các nguồn tài chính để thực hiện.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
phê duyệt nhiệm vụ thuộc Chương trình 1322, căn cứ vào quy định tại Nghị quyết
này xác định mức chi từ nguồn kinh phí khác thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo cơ cấu
tài chính, kinh phí thực hiện Chương trình 1322.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
có trách nhiệm chủ động huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, sử dụng và giải
ngân nguồn kinh phí huy động theo đúng phương án huy động các nguồn tài chính,
đảm bảo về cơ cấu theo tỷ lệ với nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
4. Định mức chi, công tác hạch toán,
quyết toán nguồn kinh phí khác được thực hiện theo các quy định hiện hành đối với
từng loại nguồn vốn, khuyến khích các đơn vị thực hiện theo quy định tại Nghị
quyết này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quy định
mức chi để thực hiện công tác thông tin, truyền thông về năng suất chất lượng
1.Xây dựng chương trình truyền thông
về năng suất chất lượng; phổ biến, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao
năng suất chất lượng:
a) Sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới
dạng các tác phẩm báo chí, xuất bản (các chương trình, chuyên mục, tiểu phẩm,
ký sự, bài viết): Thực hiện theo quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực
báo chí, xuất bản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
b) Sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới
dạng các tác phẩm văn học nghệ thuật (tranh, pa-nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu,
bảng điện tử): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 21/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm
điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn
khác.
c) Sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới
dạng chương trình truyền hình, chương trình phát thanh: Áp dụng định mức kinh tế-kỹ
thuật về sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình sử dụng ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
d) Phí in, phát hành đối với báo chí
in, xuất bản phẩm: Thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ và định mức chi
tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
đ) Tổ chức các hội nghị tuyên truyền,
phổ biến, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về nâng cao năng suất chất lượng: Thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND ngày 27 tháng 10 năm 2017
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi bảo đảm cho công tác cải cách hành
chính Nhà nước; mức công tác phí, chi hội nghị đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh Thái Nguyên và mức chi, mức hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
2. Tạo lập, duy trì và khai thác phát
triển cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chuẩn đối sánh, thực
hành tốt về năng suất để phục vụ doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu liên quan
khác: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử
nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ truyền thông về năng suất chất lượng quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này có trách nhiệm phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện công việc trong
phạm vi dự toán được giao theo thẩm quyền, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, tiết
kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng và
giao nhiệm vụ.
Điều 6. Quy định
mức chi đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động nâng cao năng suất chất lượng
1. Chi biên soạn tài liệu phục vụ
công tác đào tạo, tập huấn về nâng cao năng suất chất lượng: Thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn
giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
2. Chi tổ chức các khóa đào tạo
a) Chi tổ chức các khóa đào tạo trong
nước đối với chuyên gia năng suất chất lượng, giảng viên năng suất chất lượng;
mở rộng đào tạo kiến thức về năng suất chất lượng trong các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề: Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết
số 13/2021/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
một số mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Thái Nguyên.
b) Chi tổ chức các khóa đào tạo trong
nước kiến thức, kỹ năng về năng suất chất lượng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp và người lao động: Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số
13/2021/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Chi tổ chức các khóa đào tạo tại
nước ngoài cho các chuyên gia năng suất chất lượng đạt trình độ khu vực và quốc
tế: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 88/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 8 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cơ chế tài chính thực hiện Đề án đào tạo,
bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài bằng ngân
sách nhà nước.
3. Chi thuê chuyên gia, giảng viên
trong nước và nước ngoài tham gia các khóa đào tạo chuyên gia năng suất chất lượng
đạt tiêu chuẩn quy định: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Thông tư
số 35/2021/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 7. Quy định
mức chi tăng cường năng lực hoạt động tiêu chuẩn hóa và đánh giá sự phù hợp với
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
1. Chi xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, quy
chuẩn kỹ thuật địa phương phục vụ trực tiếp cho hoạt động nâng cao năng suất chất
lượng, thiết lập nền tảng tiêu chuẩn hóa cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông
minh: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT-BTC ngày 17 tháng 4
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Hỗ trợ nâng cao năng lực tổ chức
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để được công nhận, thừa nhận ở
khu vực và quốc tế
Nhiệm vụ hỗ trợ được xây dựng dưới
hình thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Dự toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ theo quy định về định mức xây dựng, phân bổ dự toán, quyết toán và hỗ
trợ kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
tỉnh Thái Nguyên và theo các quy định hiện hành về chế độ, định mức chi tiêu
ngân sách nhà nước; thanh toán hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với
quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.
Điều 8. Quy định
mức chi phục vụ công tác quản lý, chi phí chung của Chương trình 1322
1. Chi tư vấn xác định nhiệm vụ, tuyển
chọn nhiệm vụ của Chương trình 1322; chi kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của Chương trình 1322; chi tổ chức các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất
để thực hiện Chương trình 1322; chi tổ chức hội thảo khoa học; chi cho các nhiệm
vụ nghiên cứu, tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách, các giải pháp về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo thúc đẩy nâng cao năng suất trong quá trình tái cấu
trúc nền kinh tế; chi cho các nhiệm vụ nghiên cứu, triển khai ứng dụng các giải
pháp năng suất xanh và phát triển cộng đồng: Thực hiện theo quy định về định mức
xây dựng, phân bổ dự toán, quyết toán và hỗ trợ kinh phí đối với nhiệm vụ khoa
học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên.
2. Chi công tác phí, tổ chức các hội
nghị sơ kết, tổng kết Chương trình 1322: Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết
số 11/2017/NQ-HĐND ngày 27 tháng 10 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
mức chi bảo đảm cho công tác cải cách hành chính nhà nước; mức công tác phí,
chi hội nghị đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên và mức
chi, mức hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016-2020.
3. Chi văn phòng phẩm, thanh toán dịch
vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên lạc): Thực hiện thanh toán theo hợp
đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
4. Chi tôn vinh, khen thưởng tập thể,
cá nhân có thành tích cao trong hoạt động nâng cao năng suất chất lượng
a) Căn cứ theo điều kiện cụ thể, Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá
nhân có thành tích cao trong hoạt động nâng cao năng suất chất lượng theo quy định
của Luật thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn.
b) Mức chi khen thưởng thực hiện theo
quy định về thi đua, khen thưởng của tỉnh Thái Nguyên
Trong trường hợp huy động các nguồn
kinh phí hợp pháp khác (không phải nguồn ngân sách nhà nước) từ các tổ chức, cá
nhân ở trong nước và nước ngoài để tôn vinh, khen thưởng cho các tập thể, cá
nhân có thành tích cao trong hoạt động nâng cao năng suất chất lượng: Nội dung
và mức chi thực hiện theo quy chế khen thưởng cụ thể của các tổ chức, cá nhân
tài trợ sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho tổ chức, cá nhân đó tổ
chức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
5. Chi các hoạt động hợp tác quốc tế
về năng suất chất lượng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC
ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân
sách nhà nước bảo đảm kinh phí; Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12
năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định mức chi tiếp khách nước
ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và mức chi tiếp khách trong nước
đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên.
6. Chi hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ đẩy
mạnh cơ chế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp ở các cấp độ và
các khoản chi khác trực tiếp thực hiện Chương trình 1322: Thực hiện theo các
quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh
toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
Điều 9. Quy định
mức chi hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản
lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông
minh, dịch vụ thông minh; tham gia các chương trình đào tạo của quốc tế
1. Các doanh nghiệp đáp ứng đủ điều
kiện tham gia Chương trình 1322 theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được
hỗ trợ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư số
35/2021/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Nhiệm vụ hỗ trợ quy định tại khoản
1 Điều này được xây dựng dưới hình thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo quy định về định mức xây dựng, phân bổ
dự toán, quyết toán và hỗ trợ kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên và theo các quy định hiện hành về
chế độ, định mức chi tiêu ngân sách nhà nước; thanh toán hợp đồng và thực tế
phát sinh trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các
chương trình đào tạo của Tổ chức Năng suất Châu Á và các tổ chức tiêu chuẩn quốc
tế, khu vực: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 88/2017/TT-BTC ngày 22
tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cơ chế tài chính thực hiện
Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước
ngoài bằng ngân sách nhà nước.
Điều 10. Lập dự
toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách
nhà nước thực hiện Chương trình 1322
Việc lập dự toán ngân sách nhà nước,
chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật đầu tư công và các quy
định hiện hành. Nghị quyết này quy định một số nội dung cụ thể như sau:
1. Lập dự toán: Hằng năm, vào thời điểm
lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, các tổ chức, đơn vị được giao thực hiện
nhiệm vụ của Chương trình 1322, căn cứ vào các nhiệm vụ được phê duyệt và nội
dung hướng dẫn tại Nghị quyết này để lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực
hiện nhiệm vụ của Chương trình 1322, gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp gửi cơ
quan tài chính (đối với nội dung chi thường xuyên), cơ quan kế hoạch và đầu tư
(đối với nội dung chi đầu tư phát triển) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc phân bổ, giao dự toán, tạm ứng,
thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Đối với các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh của Chương trình 1322 thực hiện theo quy định về định
mức xây dựng, phân bổ dự toán, quyết toán và hỗ trợ kinh phí đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên.
3. Trong trường hợp nhiệm vụ không được
thực hiện theo đúng kế hoạch, việc huy động, giải ngân các nguồn kinh phí khác
không đúng tiến độ hoặc không đúng với cơ cấu và tổng mức quy định tại Quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền hoặc theo hợp đồng đã ký; kinh phí được giao sử
dụng sai mục đích, sai chế độ:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
quản lý kinh phí của Chương trình 1322 có trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử
lý như sau: Dừng giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; hoặc đình chỉ
nhiệm vụ; hoặc xuất toán khoản chi sai, thu hồi nộp ngân sách nhà nước (đối với
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước), yêu cầu đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ xử
lý khoản chi sai (đối với nguồn kinh phí khác) và các hình thức xử lý khác theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp bị đình chỉ nhiệm vụ;
thu hồi các khoản chi sai chế độ đã thanh toán tại Kho bạc nhà nước: Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về quản lý Chương trình 1322 có trách nhiệm ban hành Quyết
định xử lý đình chỉ nhiệm vụ, thu hồi các khoản chi sai chế độ, đồng thời gửi
Kho bạc nhà nước để làm căn cứ thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan quản lý nhà nước và
các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước để thực
hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình 1322 có hiệu quả, không trùng lặp với các
chương trình, dự án khác; đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định
mức, chế độ chi tiêu hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại
Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và
Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.