Nghị quyết 21/2010/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về một số chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Nghị quyết 41/2006/NQ-HĐND
Số hiệu | 21/2010/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 09/07/2010 |
Ngày có hiệu lực | 19/07/2010 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký | Hà Ngọc Chiến |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2010/NQ-HĐND |
Cao Bằng, ngày 09 tháng 7 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 41/2006/NQ-HĐND NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2006 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH CAO BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XIV KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số và kế hoạch hoá gia đình;
Xét Tờ trình số 1225/TTr-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị quyết số 41/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định về một số chính sách Dân số- Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị quyết số 41/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2006 ban hành Quy định về một số chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Cao Bằng như sau:
1. Thay cụm từ “đình sản” bằng cụm từ “triệt sản” tại điểm 2.1, 2.2, 2.3 khoản 2.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.3 khoản 2 như sau:
a) Thực hiện triệt sản tại các cơ sở y tế ở tuyến tỉnh và tuyến huyện
+ Hỗ trợ bổ sung kinh phí cho người thực hiện kỹ thuật triệt sản ngoài kinh phí hỗ trợ của Chương trình mục tiêu Quốc gia để đảm bảo tổng số kinh phí hỗ trợ của địa phương cộng với kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia bằng giá thu viện phí của đơn vị thực hiện kỹ thuật được Uỷ ban nhõn dõn tỉnh phê duyệt tại thời điểm thực hiện;
+ Bỏ quy định tại Nghị quyết 41/2006 "hỗ trợ cho người đi phục vụ người triệt sản 25.000đ/1 người/1 trường hợp triệt sản” thay bằng quy định mới: "hỗ trợ cho người đi phục vụ người triệt sản 50.000đ/1 người/1 trường hợp triệt sản/1 đợt";
Đối với những ca triệt sản đơn thuần (không phải triệt sản kết hợp): hỗ trợ kinh phí một lần chẩn đoán siêu âm tử cung và phần phụ/1 ca triệt sản với mức kinh phí theo giá thu viện phí của đơn vị thực hiện kỹ thuật được Uỷ ban nhõn dõn tỉnh phê duyệt tại thời điểm thực hiện.
Hỗ trợ chi phí ngày giường bệnh theo giá thu viện phí của đơn vị thực hiện kỹ thuật được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại thời điểm thực hiện.
c) Bỏ quy định "các đơn vị y tế (đội y tế lưu động) tổ chức thực hiện đặt vòng tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn được hỗ trợ 4.000đ/trường hợp đặt vòng"; thay bằng quy định mới "các đơn vị y tế - dân số (đội cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình lưu động) tổ chức đặt vòng tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn được hỗ trợ 10.000đ/trường hợp đặt vòng".
d) Đối với các ca tháo vòng khó
Hỗ trợ kinh phí một lần chẩn đoán siêu âm tử cung và ổ bụng/1 ca tháo vòng khó với mức kinh phí theo giá thu viện phí của đơn vị thực hiện kỹ thuật được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại thời điểm thực hiện.
Hỗ trợ kinh phí cho người thực hiện kỹ thuật với mức kinh phí bằng giá thu viện phí của đơn vị thực hiện kỹ thuật được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại thời điểm thực hiện.