Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND về Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận

Số hiệu 26/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 02/07/2012
Ngày có hiệu lực 09/07/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Mạnh Hùng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 26/2012/NQ-HĐND

Bình Thuận, ngày 02 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TỈNH BÌNH THUẬN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;

Căn cứ Nghị định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;

Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 2290/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua quy định Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Bình Thuận; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình của UBND tỉnh về Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận với các nội dung chủ yếu sau:

1. Về mục tiêu:

Nhằm thực hiện tốt Pháp lệnh Dân số và Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trong tỉnh thực hiện tốt công tác dân số, hướng tới mục tiêu: duy trì mức sinh thấp hợp lý, ổn định quy mô dân số, nâng cao chất lượng dân số, giảm tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, bảo đảm cơ cấu dân số hợp lý.

2. Về nội dung chủ yếu của chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình:

a) Về số con của mỗi cặp vợ chồng:

Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Pháp lệnh Sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, cụ thể như sau:

Mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định được nêu tại Điểm b, Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này.

b) Những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con:

Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số và Điều 1 Nghị định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi Khoản 6, Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số, cụ thể như sau:

- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên;

- Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên;

- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi;

- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận;

- Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

+ Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);

+ Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống;

- Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

c) Chế độ đối với người thực hiện kế hoạch hóa gia đình:

[...]