HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2010/NQ-HĐND
|
Tuyên Quang, ngày
27 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI
NGHỊ, CHẾ ĐỘ CHI TIẾP KHÁCH ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập; Thông
tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ
chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Xét Tờ trình số
49/TTr-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy định chế
độ chi công tác phí, chế độ chi hội nghị, chế độ chi tiếp khách áp dụng trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang; Báo cáo thẩm tra số 45/BC-KTNS ngày 23 tháng 12 năm 2010
của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Thông qua Quy
định chế độ chi công tác phí, chế độ chi hội nghị, chế độ chi tiếp khách áp dụng
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (có Quy định kèm theo).
Điều
2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
này theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI,
kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 27 tháng 12 năm 2010 và thay thế Nghị quyết số
03/2008/NQ-HĐND ngày 21 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy
định chế độ chi công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị, chế độ chi tiếp khách áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Công báo Tuyên Quang;
- Lưu VT, CV.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Quang Tiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ, CHẾ ĐỘ CHI
TIẾP KHÁCH ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/2010/NQ-HĐND ngày 27/12/2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về chế độ chi công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị, chế độ chi tiếp khách trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, các cơ
quan Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
tỉnh Tuyên Quang (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) có sử dụng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp.
2. Đối tượng
áp dụng
2.1-
Đối tượng được hưởng chế độ chi công tác phí
Cán
bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong
các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước cấp khi đi công tác.
2.2- Đối tượng áp
dụng chế
độ chi tiêu hội nghị
Đối
tượng áp dụng: Các hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm;
hội thảo; hội nghị tập huấn chuyên môn nghiệp vụ và hội nghị triển khai nhiệm vụ
công tác, hội nghị thường kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được
quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước.
Hội
nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; các kỳ họp của Hội đồng nhân
dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp của các Ban Hội đồng
nhân dân; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập
có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị
tại Quy định này.
2.3- Đối tượng áp
dụng chế
độ chi tiếp khách
Cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam; các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập; các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phải thực hiện chế độ chi
tiêu tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước đến công tác tại cơ quan, đơn
vị theo quy định của pháp luật hiện hành và theo Quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1.
Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu hội nghị, chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm
việc; mọi khoản chi
tiêu hội nghị, chi
tiêu tiếp khách phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công
khai. Không sử dụng các loại rượu ngoại, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Việc
lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi công tác phí, chi tiêu tổ
chức hội nghị, hội thảo, chế độ chi tiêu tiếp khách tại các cơ quan, đơn vị được
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, theo phân cấp ngân sách của
tỉnh và theo Quy định này;
2.
Các nội dung liên quan đến chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị, chế độ
chi tiếp khách không được quy định tại Quy định này thì áp dụng các văn bản
pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nội dung và mức chi công tác
phí
1
- Thanh toán tiền tầu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác
1.1-
Thanh toán tiền đi và về từ cơ quan đến nơi công tác bằng phương tiện công
cộng, được thực hiện theo đúng quy định tại Điểm a, Mục 1 Điều 2 Phần I Thông
tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/07/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập.
Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ
quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền
tầu xe. Đối với các đối tượng không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi
công tác, căn cứ vào khả năng kinh phí được giao, đơn vị có thể bố trí xe ô tô
cơ quan hoặc thuê xe đối với các trường hợp cán bộ của cơ quan đi theo đoàn hoặc
trong các trường hợp đột xuất cần thiết do yêu cầu nhiệm vụ. Việc bố trí xe cho
các đối tượng không có tiêu chuẩn phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội
bộ của cơ quan, đơn vị.
1.2 - Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi và về từ cơ quan đến
nơi công tác:
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô
đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố
trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương
tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên thì được cơ quan, đơn
vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán
khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá
thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ đơn giá
thuê xe phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương, được thông
báo giá thuê xe trên báo giá thị trường hàng quý của liên sở Tài chính - Xây dựng
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Đối với các cán bộ thuộc đối tượng không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô
tô khi đi công tác, nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên thì được
hỗ trợ xăng xe theo mức tối đa không quá 3,0 lít/100km. (Giá mua xăng thực tế
theo thông báo giá liên sở Tài chính - Xây dựng tại thời điểm đi công tác)
2 - Mức phụ cấp lưu trú
2.1- Điều kiện được hưởng: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
được cử đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 20 km trở lên.
2.2- Mức phụ cấp lưu trú:
-
Đi công tác tại các tỉnh, thành phố: 120.000 đồng/ngày.
-
Đi công tác trong tỉnh: 90.000 đồng/ngày.
2.3-
Trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động được cử đi công tác mà đi về luôn trong
ngày thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi trong quy chế chi tiêu nội
bộ nhưng không được vượt quá mức chi nêu trên.
3.
Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ
3.1-Thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ theo phương thức khoán:
- Đi
công tác tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần
Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là
đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán tối đa không quá 350.000 đồng/ngày/người.
-
Đi công tác tại các tỉnh, thành phố còn lại, mức khoán tối đa không quá 200.000
đồng/ngày/người.
-
Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động ở các huyện (bao gồm cả cán bộ xã) đi công tác tại thành phố Tuyên Quang, nếu
phải nghỉ lại, mức khoán tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người.
-
Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động đi công tác tại các huyện nếu phải nghỉ lại qua đêm tại huyện mà nơi đến
công tác không bố trí chỗ nghỉ, mức khoán tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.
-
Cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động đi công tác tại các xã thuộc tỉnh nếu nghỉ lại qua đêm, được hỗ trợ
70.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp cán
bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký
được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày,
thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán
phòng tương ứng.
-
Chứng từ làm căn cứ thanh toán là: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ
quan đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn
vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan
nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
3.2-
Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hoá đơn thực tế:
a-
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đi công tác ngoài tỉnh
mà mức khoán nêu tại khoản 3.1 điều này không đủ để thuê chỗ nghỉ thì được cơ
quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) quy định
tại Điểm b, Mục 4, Điều 2, Phần I Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính.
b- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động đi công tác trong tỉnh mà mức khoán trên không đủ để thuê chỗ nghỉ thì
được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp
pháp) như sau:
-
Nghỉ tại thành phố Tuyên Quang mức thanh toán tối đa 150.000 đồng/ngày/người.
-
Nghỉ tại các huyện mức thanh toán tối đa 120.000 đồng/ngày/người.
-
Nghỉ tại các xã mức thanh toán tối đa 90.000 đồng/ngày/người.
c- Trường hợp đi công tác
một mình thì được thanh toán theo mức tối đa không vượt mức tiền thuê phòng
theo tiêu chuẩn 02 người/phòng; trường hợp đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ
người khác giới thì được thanh toán theo mức tối đa không vượt mức tiền thuê
phòng của người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 02 người/phòng).
d. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động đi công tác mà cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả
tiền thuê chỗ nghỉ thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ.
4-
Mức khoán công tác phí theo tháng
4.1- Đối tượng áp dụng:
-
Cán bộ văn thư đi gửi công văn; kế toán thường xuyên phải giao dịch;
-
Cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng;
-
Cán bộ chuyên quản ngành tài chính;
-
Cán bộ thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành;
- Trợ
giúp viên pháp lý;
-
Cán bộ, công chức làm việc tại các bộ phận một cửa và cán bộ, công chức làm các
công việc phải đi lại thường xuyên trong tháng.
4.2-
Điều kiện thực hiện theo mức khoán công tác phí: Cán bộ công chức, viên chức phải
thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng;
4.3- Mức khoán công tác phí:
- Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn, mức khoán tối đa không quá 100.000
đồng/tháng/người.
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, mức khoán tối đa
không quá 300.000 đồng/tháng/người (theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
đơn vị).
Các đối tượng cán bộ nêu trên, nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện
nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại,
phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3 Điều này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu
đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
4.4- Cán bộ thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành khi thực hiện các
cuộc thanh tra theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì hưởng chế độ công tác
phí theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, không hưởng chế độ
công tác phí theo mức khoán.
Điều 4. Quy định chế độ chi tiêu hội nghị
1-
Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ
quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng
đại biểu tham dự hội nghị):
- Đối
với hội nghị tổ chức tại địa bàn thành phố Tuyên Quang: Mức thuê không quá
1.200.000 đồng/ngày;
- Đối
với hội nghị tổ chức tại địa bàn các huyện: Mức thuê không quá 900.000 đồng/ngày;
- Đối
với hội nghị tổ chức tại địa bàn các xã: Mức thuê không quá 600.000 đồng/ngày.
-
Trường hợp cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị ở Trung tâm hội nghị của tỉnh thì mức
thuê hội trường, trang trí khánh tiết…
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Mức
thuê trên bao gồm tiền thuê hội trường, tiền trang trí khánh tiết, tăng âm, loa
đài, tiền điện phục vụ hội nghị và tiền thuê máy chiếu (nếu có).
2- Tiền
tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị: Tuỳ theo tính chất hội nghị, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị quyết định in ấn tài liệu cho đại biểu
mời dự, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
3-
Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được
thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Chương II Quy định này. Trong trường
hợp phải thuê xe ô tô cho đại biểu đến dự hội nghị thi tiền thuê xe ô tô đưa
đón đại biểu từ nơi ở đến nơi tổ chức hội nghị do thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ
chức hội nghị quyết định trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước theo quy định sau:
- Hội nghị do cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá
100.000 đồng/ngày/người;
- Hội nghị do cấp huyện, thành phố tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa
không quá 80.000 đồng/ngày/người;
- Hội nghị do cấp xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá
60.000 đồng/ngày/người;
- Trường hợp đại biểu ở xa về dự hội nghị phải tập trung từ ngày hôm trước,
thủ trưởng đơn vị tổ chức hội nghị quyết định hỗ trợ tiền ăn theo mức quy định
trên.
- Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung thì cơ quan tổ chức hội nghị
tổ chức nấu ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, mức chi tối đa theo mức quy định nêu trên (thực hiện thu tiền ăn
của các đại biểu hưởng lương, tối đa theo mức quy định nêu trên).
5- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước thực hiện như sau:
- Trường hợp cơ quan chủ trì tổ chức hội nghị ký hợp đồng thuê phòng nghỉ
tập trung: Mức giá hợp đồng không được cao hơn mức thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ
quy định tại điểm 3.2, khoản 3, điều 3, chương II Quy định này;
- Trường hợp hội nghị không bố trí được chỗ nghỉ thì các đại biểu được nhận
tiền theo mức khoán tiền ngủ quy định tại điểm 3.1, khoản 3, điều 3, chương II
Quy định này.
- Trường hợp đặc biệt, khách đến tham dự hội nghị cần chi hỗ trợ tiền ăn,
nghỉ do thủ trưởng cơ quan chủ trì hội nghị quyết định, mức chi theo đúng Quy định
này.
- Chứng từ thanh toán tiền ngủ theo hình thức khoán cho các đại biểu
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước là danh sách các đại biểu có chữ ký của
người nhận.
6- Chi thuê giảng viên, báo cáo viên thực hiện theo mức chi quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cụ thÓ:
- Giảng viên, báo
cáo viên là Uỷ viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Thứ trưởng, Bí thư, Phó Bí thư
Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh và tương đương, mức chi
là 500.000 đồng/buổi;
- Giảng viên, báo
cáo viên cấp Cục, Vụ, Viện, Giáo sư, Tiến sỹ, chuyên viên cao cấp, Tỉnh uỷ
viên, Trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, mức chi là 400.000 đồng/buổi;
- Giảng viên, báo cáo viên là chuyên viên chính cấp
tỉnh, Bộ, cơ quan Trung ương; phó các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương
đương, mức chi 300.000 đồng/buổi;
- Giảng viên, báo cáo viên cấp huyện, thị xã mức chi 200.000 đồng/buổi;
- Giảng viên, báo cáo viên cấp xã mức chi 120.000 đồng/buổi.
- Ngoài ra, trong
trường hợp việc học tập và giảng dạy cần phải tiến hành theo phương pháp mới,
tài liệu giảng dạy thuộc loại chuyên môn sâu, đòi hỏi nhiều kinh nghiệm thực tế
thì ngoài mức chi thù lao giảng viên theo quy định nêu trên, căn cứ yêu cầu chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng, cơ sở đào tạo trình cấp có thẩm quyền quyết định trả
tiền chuẩn bị tài liệu riêng theo hình thức hợp đồng công việc khoán gọn.
- Chi phí thuê
phương tiện đi lại, thuê chỗ nghỉ cho giảng viên: Trường hợp cơ quan, đơn vị
không có phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải
đi thuê thì được chi với mức chi quy định hiện hành.
7- Chi nước uống tối đa không quá mức 15.000 đồng/ngày/đại biểu.
Các mức chi trên phải công khai, minh bạch và phải được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị; đối với các hội nghị chuyên đề sử
dụng kinh phí chi không khoán, phải được cơ quan Tài chính cùng cấp thẩm định
trước khi chi.
Điều 5. Quy định về chế độ chi tiếp khách trong nước
1 - Chi nước uống
- Đối với các
đoàn khách là đại biểu các bộ, ngành Trung ương; khách các tỉnh, thành phố đến
làm việc tại tỉnh mức chi nước uống tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày.
- Đối với các
đoàn khách là các cơ quan đơn vị trong tỉnh đến làm việc mức chi nước uống tối
đa không quá 15.000 đồng/người/ngày.
2 - Chi mời
cơm
2.1 - Đối tượng
khách được mời cơm
a) Đối với Văn
phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh:
- Đoàn khách là
các đồng chí Lãnh đạo Đảng và Nhà nước đến thăm và làm việc tại tỉnh;
- Đoàn khách có
các đồng chí là Bộ trưởng, Thứ trưởng vµ các chức danh tương đương thuộc các bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương;
- Đoàn khách có
các đồng chí là Bí thư Tỉnh uỷ, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội địa phương và các chức danh
tương đương thuộc các tỉnh, thành phố;
- Đoàn khách có
các đồng chí là Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức danh tương đương thuộc các
bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương;
- Đoàn khách có
các đồng chí là lãnh đạo các Ban Đảng thuộc Tỉnh uỷ; Trưởng, Phó các ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Tỉnh uỷ, Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố;
- Đoàn khách là
các đồng chí lão thành cách mạng; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; đoàn khách cơ sở là
bà con người dân tộc ít người; đoàn khách là các Hội Phật giáo, Hội Thiên chúa
giáo;
- Trường hợp đặc
biệt, các đoàn khách đến làm việc không thuộc thành phần quy định trên, nếu cần
phải tiếp do thủ trưởng cơ quan quyết định.
b) Đối với các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
- Đoàn khách có
các đồng chí là Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng vµ các chức danh tương đương trở lên,
các chuyên viên thuộc các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương;
- Đoàn khách có các
đồng chí là Giám đốc, Phó Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các
chức danh tương đương trở lên thuộc các tỉnh bạn đến thăm và làm việc;
- Đoàn khách là
các cán bộ lão thành trong ngành được mời đến dự các ngày truyền thống của
ngành; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; đoàn khách cơ sở là bà con người dân tộc ít người;
đoàn khách là các Hội Phật giáo, Hội Thiên chúa giáo hoặc các gia đình thương
binh, liệt sỹ được đơn vị đỡ đầu chăm sóc;
- Trường hợp đặc
biệt, các đoàn khách đến làm việc không thuộc thành phần quy định trên, nếu cần
phải tiếp do thủ trưởng cơ quan quyết định.
c) Đối với cấp
huyện:
- Đoàn khách có
các đồng chí là Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng vµ các chức danh tương đương trở lên, các
chuyên viên thuộc các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương;
- Đoàn khách có
các đồng chí là lãnh đạo tỉnh, bao gồm: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ; các đồng
chí Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Trưởng
đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương đến làm việc;
- Đoàn khách có
các đồng chí là lãnh đạo các ban Đảng thuộc Tỉnh uỷ, lãnh đạo các ban của HĐND
tỉnh, Giám đốc, Phó giám đốc các sở, ngành, lãnh đạo các đoàn thể cấp tỉnh và
các chức danh tương đương đến làm việc;
- Đoàn khách có
các đồng chí Bí thư, Phó Bí thư huyện uỷ, thị uỷ, Thường trực HĐND, Chủ tịch
UBND, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện và các chức danh tương đương trở lên thuộc
các tỉnh bạn đến làm việc;
- Đoàn khách Lão
thành cách mạng; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; đoàn khách là bà con người dân tộc ít
người, già làng, trưởng bản; đoàn khách là các Hội Phật giáo, Hội Thiên chúa
giáo;
- Trường hợp đặc
biệt, các đoàn khách đến làm việc không thuộc thành phần quy định trên, nếu cần
phải tiếp do thủ trưởng cơ quan quyết định.
d) Đối với cấp xã
và các đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp huyện: Căn cứ vào khả năng ngân sách được
giao và trong các trường hợp cần thiết UBND cấp xã, các đơn vị hành chính, sự
nghiệp cấp huyện có thể mời cơm trong các trường hợp sau:
- Đoàn công tác
có các đồng chí lãnh đạo tỉnh, bao gồm:
+ Bí thư, Phó Bí
thư Tỉnh uỷ; các đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Uỷ viên thường trực HĐND tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Trưởng đoàn,
Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương đến làm việc;
+ Lãnh đạo các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo các phòng, ban cấp
huyện xuống làm việc.
- Đoàn khách là
cán bộ Lão thành cách mạng; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; khách già làng, trưởng bản;
các Hội Phật giáo, Hội Thiên chúa giáo trong xã hoặc các Bà Mẹ Việt Nam anh
hùng, đại diện các gia đình thương binh, liệt sỹ được đơn vị đỡ đầu chăm sóc.
2.2- Người dự tiếp
khách: Căn cứ đối tượng được mời cơm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị bố trí những
người có trách nhiệm tham gia đón, tiếp khách.
2.3- Mức chi mời
cơm tiếp khách
a) Đối với khách
mời cơm do các đồng chí là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ; các đồng chí Uỷ viên Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực HĐND tỉnh; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Trưởng đoàn, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội địa
phương và các chức danh tương đương tiếp. Mức chi tiếp khách tối đa không quá
150.000 đồng/suất.
b) Đối với khách
mời cơm do lãnh đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Thường trực huyện uỷ, thị uỷ,
Thường trực HĐND cấp huyện, Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND cấp huyện và các chức
danh tương đương cấp huyện tiếp. Mức chi tiếp khách tối đa không quá 120.000 đồng/suất
c) Đối với khách
mời cơm do Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp cấp huyện; Bí thư Đảng ủy
xã, Chủ tịch UBND cấp xã và các chức danh tương đương tiếp. Mức chi tiếp khách
tối đa không quá 80.000 đồng/suất.
Điều 6. Mức chi tiếp khách nước ngoài đến làm việc
tại tỉnh, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh:
Được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 2, Điều 3
Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại
Việt Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiếp
khách trong nước.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Mức chi tại
Quy định này là mức chi tối đa, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ vào dự
toán ngân sách được giao hàng năm và nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị để quy định mức
chi thực hiện tại cơ quan, đơn vị mình cho phù hợp với thực tế (được xây dựng
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị và công khai trong quá trình
thực hiện).
Điều 8. Trường hợp cán bộ, công chức
đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến
công tác không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được
thanh toán khoản tiền thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã
được cơ quan, đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn
đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ thì người
đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải
bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Những
khoản chi công tác phí, chi hội nghị,
hội thảo, tiếp khách không đúng theo Quy định
này thì cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp có quyền xuất toán
và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách nhà nước. Người
nào ra lệnh chi sai thì người đó phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai cho cơ
quan, đơn vị và tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày 31/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
Điều 9. Căn
cứ Quy định này các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động theo
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ được quyền quy định mức
chi cho phù hợp nhưng phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm hoạt
động của cơ quan, đơn vị và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị.
Điều 10. Các doanh
nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ, định mức chi tại Quy định này để thực hiện
chi tổ chức hội nghị, thanh toán công tác phí, chi tiếp khách cho phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.