Nghị quyết 208/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành

Số hiệu 208/NQ-HĐND
Ngày ban hành 06/12/2019
Ngày có hiệu lực 06/12/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Bùi Văn Nghiêm
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 208/NQ-ND

Vĩnh Long, ngày 06 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Báo cáo số 303/BC-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Tờ trình số 206/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; báo cáo của Viện Kiểm sát nhân dân, Toàn án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Thông báo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long tham gia xây dựng chính quyền năm 2019; cáo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 với mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô; thực hiện hiệu quả các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho nhà đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Tập trung chỉ đạo, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực thực hiện hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020.

Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu quả, liêm chính, hành động; nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiên quyết phòng chống tham nhũng, lãng phí; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội phục vụ phát triển kinh tế; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

KH 2020

I

Các chỉ tiêu về kinh tế

1

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng

%

6,2

1.1

Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng

%

2,0 - 2,2

1.2

Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (IIP)

%

13,0

1.3

Giá trị các ngành dịch vụ tăng

%

7,0

2

GRDP bình quân đầu người (theo giá thực tế)

Tr. đồng

55,13

3

Cơ cấu GRDP (theo giá thực tế)

 

 

-

Khu vực I

%

31,75

-

Khu vực II

%

19,41

-

Khu vực III

%

48,84

4

Tổng kim ngạch xuất khẩu

Tr. USD

550

5

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội

Tỷ đồng

14.500

6

Tổng thu ngân sách trên địa bàn

Tỷ đồng

7.160

7

Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt

%

74,0

II

Các chỉ tiêu phát triển xã hội

8

Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật

%

75,0

9

Tạo thêm việc làm mới cho lao động

Người

20.000

10

Chuyển dịch cơ cấu lao động

 

 

-

Lao động nông, lâm, thủy sản

%

44,0

-

Lao động phi nông nghiệp

%

56,0

11

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

%

0,6 - 0,7

12

Giảm tỷ lệ hộ nghèo

%

0,6

13

Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới

%

12,5

14

Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế

%

90,2

III

Các chỉ tiêu về môi trường

15

Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý

%

100

16

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt

 

 

-

Khu vực đô thị

%

96,0

-

Khu vực nông thôn

%

75,0

17

Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải

%

100

18

Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu gom và xử lý

%

100

19

Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước máy tập trung

%

98,7

20

Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung

%

90

IV

Chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh

21

Số xã nông thôn mới đạt thêm

6

22

Số phường, thị trấn đạt đô thị văn minh tăng thêm

Phường, thị trấn

2

3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

a) Thực hiện đồng bộ các chính sách vĩ mô, duy trì ổn định kinh tế

Thực hiện đúng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Đảm bảo ổn định mặt bằng lãi suất tín dụng, tập trung vốn cho vay bình ổn thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, xây dựng nông thôn mới và khởi nghiệp sáng tạo.

Cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa và chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, sắp xếp lại các khoản chi, ưu tiên hoàn thành các chương trình, đề án giai đoạn 2016 - 2020, thúc đẩy phát triển kinh tế. Thực hiện mạnh mẽ các biện pháp chống thất thu ngân sách nhà nước. Kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc tính thuế, chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá.

b) Cải cách thể chế và khơi thông các nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế

Rà soát, điều chỉnh, tích hợp, xây dựng mới các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án để thực hiện 03 đột phá, gồm: (1) Phát triển khu vực kinh tế tư nhân năng động, đổi mới sáng tạo để nâng cao năng lực cạnh tranh; (2) Nâng cao hiệu quả của quá trình đô thị hóa, tăng cường kết nối giữa các đô thị và vùng phụ cận; (3) Phát triển bền vững về môi trường và tăng cường khả năng thích ứng, ứng phó với biến đổi khí hậu. Kịp thời cụ thể hóa các cơ chế, chính sách cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và chỉ số cải cách hành chính tỉnh (PAR index).

Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Chú trọng mời gọi, hỗ trợ các dự án có tác động đột phá, lan tỏa, các dự án phát triển công nghiệp trên nền tảng nông nghiệp. Tập trung triển khai nhanh, hiệu quả kế hoạch đầu tư công hàng năm, kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2016 - 2020.

c) Thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực

Tập trung cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo 3 trọng tâm: Thủy sản - cây ăn quả - lúa, gắn với tiểu vùng sinh thái khu vực đồng bằng sông Cửu Long và phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 53/NQ-CP của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững. Ưu tiên cho các lĩnh vực bảo quản, chế biến nông sản; đồng thời chú trọng xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Thực hiện có hiệu quả chính sách liên kết sản xuất và tiêu thụ; đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại để chuyển dịch thị trường tiêu thụ.

Chủ động hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư và quan tâm các công trình trên địa bàn các xã nông thôn mới thuộc kế hoạch 2020. Nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các xã đã được công nhận đạt xã nông thôn mới.

Tiếp tục cơ cấu lại ngành công thương, triển khai các đề án, chương trình, kế hoạch phát triển công nghệp, thương mại, điện lực, cụm công nghiệp để tạo điều kiện tốt nhất cho thu hút đầu tư. Chú trọng các dự án đáp ứng việc chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng, đón đầu khuynh hướng dịch chuyển đầu tư của doanh nghiệp FDI.

Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương để phát triển thị trường mới. Chú trọng công tác hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với các biện pháp phòng vệ thương mại. Tập trung rà soát, có giải pháp phù hợp thúc đẩy các ngành dịch vụ có tỷ trọng cao, có lợi thế như: Logistics, đào tạo nguồn nhân lực, thông tin và truyền thông, chăm sóc sức khỏe.

Triển khai các đề án phát triển du lịch đã được phê duyệt. Tăng cường hợp tác khu vực, quốc tế; quảng bá, xúc tiến du lịch. Tăng cường quản lý và kiểm soát chất lượng kinh doanh dịch vụ du lịch.

d) Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực: văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân

- Phát triển hệ thống an sinh xã hội:

[...]