Nghị quyết 20/2008/NQ-HĐND về một số biện pháp, cơ chế, chính sách thực hiện công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình đến năm 2010 và những năm tiếp theo do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu | 20/2008/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 12/12/2008 |
Ngày có hiệu lực | 22/12/2008 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Duy Hưng |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2008/NQ-HĐND |
Hạ Long, ngày 12 tháng 12 năm 2008 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHOÁ XI - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09/01/2003;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4463/TTr-UBND ngày 19/11/2008 của UBND tỉnh về một số chủ trương, biện pháp tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công tác dân số kế hoạch hoá gia đình đến năm 2010 và những năm tiếp theo; Báo cáo thẩm tra số 31/BC-VHXH ngày 03/12/2008 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Thông qua một số biện pháp, cơ chế, chính sách thực hiện công tác dân số kế hoạch hoá gia đình đến năm 2010 và những năm tiếp theo với các nội dung sau:
I. Mục tiêu tổng quát và chỉ tiêu chủ yếu:
1. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh 1 hoặc 2 con, duy trì mức sinh thay thế một cách bền vững. Nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, góp phần phát triển tỉnh Quảng Ninh văn minh, giàu đẹp.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Chỉ tiêu về quy mô dân số:
- Tiếp tục giảm sinh, thực hiện bình quân hàng năm giảm 0,3%o.
- Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên hàng năm 0,3%.
- Tăng tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại bình quân 0,5%/năm.
b) Chỉ tiêu về chất lượng dân số:
- Giảm tỷ số phá thai bình quân hàng năm từ 10%-15%.
- Có 85% số người trong độ tuổi vị thành niên, thanh niên trở lên có kiến thức và hiểu biết các vấn đề về chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình. Chú trọng giảm tỷ số phá thai và tỷ lệ sinh trong độ tuổi vị thành niên.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động và tư vấn việc kiểm tra sức khoẻ trước hôn nhân, đến năm 2010: 20% các cặp nam nữ được kiểm tra sức khoẻ trước khi kết hôn.
- Có 60% các cặp vợ chồng vô sinh được tiếp nhận các hướng dẫn kiến thức về các dịch vụ liên quan.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 19%.
- Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống dưới 17%o, trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 22%o.
- Giảm tỷ lệ tử vong mẹ liên quan đến thai sản còn 25/100.000 ca sinh sống.
- Giảm số phụ nữ có con bị dị tật, dị dạng bẩm sinh bình quân hàng năm 0,1%.
II. Những biện pháp và cơ chế, chính sách:
1. Tăng cường chỉ đạo thực hiện công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình của chính quyền, đoàn thể các cấp. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình của từng địa phương, đơn vị; khắc phục triệt để tư tưởng chủ quan, thoả mãn, buông lỏng trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác này. Đưa công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình thành nội dung quan trọng trong chương trình hoạt động của các cấp chính quyền, đoàn thể, xem đây là một tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, đơn vị. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình ở các cấp với thành phần là các ban, ngành, đoàn thể và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban Nhân dân.
2. Tiếp tục củng cố, ổn định, kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình các cấp của tỉnh; nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình các cấp, đặc biệt là mạng lưới cộng tác viên dân số ở thôn, xóm, bản làng, khu phố.