Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 19/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu 19/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/12/2017
Ngày có hiệu lực 24/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Nguyễn Văn Hùng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2017/NQ-HĐND

Quảng trị, ngày 14 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Chỉ thị s29/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;

Xét Tờ trình số 6052/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2017 kèm Báo cáo s 230/BC-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu sau:

I. Mục tiêu năm 2018

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện tái cơ cấu ngành kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, thu ngân sách nhà nước vượt kế hoạch. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh, phúc lợi xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Chủ động phòng chng thiên tai, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo GRDP) từ 7 - 7,5%, trong đó: Nông - lâm - ngư nghiệp 3,5%; công nghiệp - xây dựng 10,5%; dịch vụ 8,5%.

- GRDP bình quân đầu người 42 triệu đồng.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 14.000 tỷ đồng.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.597 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa 2.295 tỷ đồng; thu xuất nhập khẩu 302 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa phương: 7.595 tỷ đồng.

- Sản lượng lương thực có hạt 26 vạn tấn.

- Diện tích trồng mới và tái canh cây công nghiệp dài ngày 700 ha (trong đó, cà phê: 150 ha, cao su: 500 ha; hồ tiêu: 50 ha)

- Trồng mới rừng tập trung: 5.500 - 6.000 ha, trong đó cây phân tán đạt 2,5 triệu cây.

- Sản lượng thủy hải sản đạt 32.000 tấn.

- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới từ 41 - 42,7% (có thêm 8 - 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới).

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 27.000 tỷ đồng.

b) Các chỉ tiêu xã hội:

- Giữ vững chuẩn phổ cập THCS tại 100% xã, phường, thị trấn; phấn đấu tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo 96%, tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi đối với bậc tiểu học 99,8% và THCS 95%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 54,4%, trong đó qua đào tạo nghề 38,93% và có bằng cấp, chứng chỉ trên 30%.

[...]