Nghị quyết 13/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 13/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 20/12/2017
Ngày có hiệu lực 30/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Xuân Sơn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2017/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 20 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của UBND tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với những nội dung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2017 và kế hoạch năm 2018 với các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu được nêu trong các Báo cáo do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trình và các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh kiến nghị trong các báo cáo thẩm tra, báo cáo giám sát chuyên đề; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017

Năm 2017, trong điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, tình hình thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhất là bị ảnh hưởng trực tiếp do cơn bão số 2, số 10 và mưa lũ gây nhiều thiệt hại về tài sản, cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân; sản xuất công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn; tình hình an ninh, trật tự còn tiềm ẩn phức tạp... Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh đạt kết quả toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực, có 27/27 chỉ tiêu chủ yếu dự kiến đạt và vượt kế hoạch: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) ước tăng 8,25%, cao hơn những năm gần đây. Công tác đối ngoại, xúc tiến đầu tư có nhiều đổi mới, thu hút đầu tư đạt được nhiều kết quả quan trọng. Các công trình, dự án trọng điểm được tập trung chỉ đạo để đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Thu ngân sách ước đạt gần 12.031 tỷ đồng, cao nhất từ trước đến nay. Văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, các vấn đề an sinh xã hội được đảm bảo. Môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh có nhiều tiến bộ. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Đạt được những kết quả nêu trên là nhờ sự cố gắng nỗ lực lớn của cả hệ thống chính trị và của các tầng lớp nhân dân; sự điều hành tích cực của UBND tỉnh và các Sở, ban, ngành, các địa phương; sự giám sát thường xuyên của HĐND các cấp và đặc biệt là sự quan tâm, hỗ trợ của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành Trung ương, sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 còn bộc lộ những hạn chế, khó khăn: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Công tác chỉ đạo, tổ chức giải phóng mặt bằng và tiến độ thi công một số dự án trọng điểm chưa đạt yêu cầu. Công tác quản lý các dự án đô thị còn nhiều bất cập; công tác quản lý tài nguyên khoáng sản; quản lý hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng còn nhiều tồn tại, yếu kém. Một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết kịp thời; tình hình mất an toàn vệ sinh thực phẩm tiếp tục diễn biến phức tạp; cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu; một số loại tội phạm và vi phạm pháp luật, đặc biệt là tội phạm đánh bạc và vi phạm pháp luật giao thông còn xảy ra nhiều; hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật vẫn tiềm ẩn nhiều phức tạp.

II. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2018

1. Chỉ tiêu kinh tế:

 

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP):

8,5% - 9,0%

- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng:

4,0% - 4,5%

- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng:

13,0% - 14,0%

Trong đó: GTSX công nghiệp tăng :

15,0% - 16,0%

- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng:

7,5% -8,5%

- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, ngư khoảng 23-24%; Công nghiệp - xây dựng khoảng 34-35%; dịch vụ khoảng 42-43%.

- Thu ngân sách:

12.691 tỷ đồng

- Tổng kim ngạch xuất khẩu:

1 tỷ USD

- Tổng nguồn đầu tư phát triển toàn xã hội:

64-65 ngàn tỷ đồng

- GRDP bình quân đầu người:

35-36 triệu đồng

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới được công nhận trong năm tối thiểu là:

25-27 xã

2. Chỉ tiêu xã hội

 

- Mức giảm tỷ lệ sinh :

0,3-0,4‰

- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo:

2,0-3,0%

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng:

17,0%

- Số trường đạt chuẩn quốc gia trong năm:

40 trường

- Tạo việc làm mới:

37-38 ngàn người

- Tỷ lệ lao động được đào tạo:

Trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề

61%

55,5%

- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế:

86%

- Số bác sỹ/vạn dân:

7,9 bác sỹ

- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ:

90%

- Số giường bệnh/vạn dân:

28 giường

- Tỷ lệ gia đình văn hóa:

83,5%

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa Thể thao đạt chuẩn quốc gia

45%

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế

86,1%

3. Chỉ tiêu môi trường

 

- Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước sinh hoạt

hợp vệ sinh theo Quyết định số 51/QĐ-BNN:

80%

- Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch:

 

+ Đối với đô thị loại 4 trở lên

87%

+ Đối với đô thị loại 5

76%

- Tỷ lệ che phủ rừng:

57,4%

- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý:

92,5%

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị; Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

a) Tổ chức rà soát, đánh giá kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và đánh giá kết quả nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/10/2017 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

b) Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2030 tầm nhìn 2050, quy hoạch vùng tỉnh, quy hoạch du lịch, quy hoạch cụm cảng..., gắn với rà soát các quy hoạch khác; chỉ đạo thực hiện nghiêm túc quy hoạch.

c) Thực hiện các chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế theo tinh thần Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 24/2016/QH14 của Quốc hội về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 và các văn bản có liên quan. Tập trung cao trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch năm 2018 ngay từ những ngày đầu năm. Bám sát các Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 để tập trung chỉ đạo thực hiện.

d) Tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 06/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khuyến khích dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm. Nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng giống, vật tư nông nghiệp và nông sản. Quan tâm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới gắn với nâng cao đời sống của người dân. Mở rộng hợp tác, liên kết sản xuất giữa kinh tế hộ gia đình, hợp tác xã với doanh nghiệp. Thực hiện tốt quy hoạch vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến lâm sản. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

đ) Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của sản xuất công nghiệp. Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, gắn với các lợi thế về phát triển nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy sản, có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao, sử dụng tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. Tập trung chỉ đạo quyết liệt nhằm tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư trên địa bàn, nhất là những dự án trọng điểm (VSIP, Hemaraj, xi măng, thủy điện, chế biến nông lâm thủy sản, các dự án của tập đoàn Masan,...) nhằm thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu.

e) Phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và lợi thế lớn, có hàm lượng khoa học và công nghệ mang lại giá trị gia tăng cao (như du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm...). Đẩy mạnh quảng bá du lịch gắn với tổ chức sắp xếp lại hệ thống dịch vụ du lịch trên địa bàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ du lịch, xây dựng môi trường du lịch thân thiện, văn hoá, bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách. Tập trung xây dựng thương hiệu hàng hóa các sản phẩm trong tỉnh.

2. Tăng cường công tác đối ngoại; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); đổi mới và đẩy mạnh thu hút đầu tư; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển

a) Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã đề ra tại Nghị quyết số 19/2017/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020, với mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về môi trường đầu tư kinh doanh và các chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh, tạo sự đồng thuận cao trong phát triển kinh tế - xã hội bằng nhiều hình thức phong phú.

b) Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến, thu hút đầu tư. Chuẩn bị chu đáo Hội nghị gặp mặt các Nhà đầu tư Xuân Mậu Tuất - năm 2018, gắn với tổng kết 10 năm tổ chức Hội nghị này. Làm tốt công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ và tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp sau đầu tư. Chủ động phối hợp với các tổ chức xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp. Tổ chức hoạt động có hiệu quả Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Nghệ An; triển khai có hiệu quả Bộ phận một cửa liên thông của tỉnh trong đầu tư; theo dõi, hỗ trợ nhà đầu tư từ khi thu hút đầu tư đến khi triển khai thực hiện dự án.

c) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án; rà soát, xử lý nghiêm túc các dự án chậm triển khai. Tiến hành rà soát tổng thể các dự án đầu tư trên phạm vi toàn tỉnh, phân loại các dự án theo ngành kinh tế quốc dân gắn với trách nhiệm quản lý của các Sở, ngành, địa phương liên quan, nhất là cấp huyện, xã, để làm cơ sở dữ liệu về thu hút đầu tư phục vụ hoạt động giám sát, quản lý nhà nước về đầu tư và xử lý các dự án chậm tiến độ.

d) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Chỉ thị số 26/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo. Đổi mới phương thức hoạt động, quản lý của các doanh nghiệp nhà nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động Liên minh hợp tác xã, các hội nghề nghiệp.

3. Chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách nhà nước; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tập trung cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên cơ sở thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công

a) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước, các luật thuế sửa đổi bổ sung và nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách ở tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị. Tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách Nhà nước. Thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

b) Tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho các công trình trọng điểm, tạo sức lan tỏa để kết nối phát triển. Nâng cao hiệu quả đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của HĐND tỉnh. Tăng cường quản lý về nợ công và kế hoạch trả nợ công. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia.

[...]