HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2017/NQ-HĐND
|
Thái Bình, ngày
8 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN NGUỒN NGÂN SÁCH
TỈNH GIAI ĐOẠN 2018-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Quyết định
số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tưởng Chính phủ
ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Xét Tờ trình số 232/TTr-UBND
ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê duyệt kế
hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2018-2020; Báo cáo
thẩm tra số 47/BC-KTNS ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Ban Kinh tế-Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân
sách tỉnh giai đoạn 2018-2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu, định hướng đầu tư công trung
hạn nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 2018 - 2020.
a) Mục tiêu:
Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư công, thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát
triển, hoàn thiện cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu,
phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và
cơ cấu lại nền kinh tế.
b) Định hướng:
- Tập trung bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ
và hoàn thành các dự án trọng điểm, cần thiết, cấp bách làm cơ sở đẩy mạnh sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền;
khai thác tối đa, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác.
Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực,
dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư;
- Việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước giai
đoạn 2018-2020 đầu tư cho các ngành, lĩnh vực, các chương trình phải tuân thủ
theo quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và
Nghị quyết số 57/2016/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Khóa XVI ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn
2017-2020.
- Khởi động đầu tư một số dự án hạ tầng
quan trọng, hiện đại, phát triển hạ tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế trên
địa bàn, đáp ứng nhu cầu thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp dịch vụ tạo
nền tảng cho tỉnh tiếp tục phát triển nhanh và bền vững trong giai đoạn
tiếp theo.
- Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý vốn
đầu tư cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tạo sự chủ động, linh hoạt
trong việc thực hiện mục tiêu của các địa phương cũng như góp phần hoàn thành
mục tiêu chung phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
2. Tổng nguồn vốn đầu
tư công giai đoạn 2018-2020 là: 1.645,275 tỷ đồng, gồm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ của tỉnh: 400 tỷ
đồng, cụ thể:
- Đối ứng các dự án ODA, NGO: 90 tỷ đồng;
(Chi tiết
tại Biểu 01).
- Thanh toán trả nợ Dự án Cải tạo, nâng cấp
đường 39B từ thị trấn Thanh Nê, huyện Kiến Xương đến thị trấn Diêm Điền, huyện
Thái Thụy: 200 tỷ đồng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp thuộc chương trình
nước sạch nông thôn: 50 tỷ đồng.
- Sửa chữa lớn: 30 tỷ đồng.
- Vốn chuẩn bị đầu tư: 15 tỷ đồng.
- Bổ sung nhiệm vụ quy hoạch: 15 tỷ đồng.
b) Phân bổ chi tiết cho các công trình:
1.245,275 tỷ đồng, cụ thể:
- Bố trí đối ứng các dự án sử dụng ngân
sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu 662,028 tỷ đồng (trong đó thu hồi tạm ứng
ngân sách tỉnh 90,101 tỷ đồng), gồm:
+ 09 Công trình hoàn thành hết hạn mức
trung ương hỗ trợ: 227,028 tỷ đồng
+ 12 Công trình chuyển tiếp: 317 tỷ đồng;
+ Bố trí đối ứng các dự án khởi công mới
ngân sách trung ương: 118 tỷ đồng;
(Chi tiết
biểu số 02)
- Bố trí cho các công trình cấp tỉnh:
583,247 tỷ đồng, trong đó:
+ Bố trí cho 20 công trình hoàn thành chưa
phê duyệt quyết toán thuộc tỉnh quản lý: 89,445 tỷ đồng.
(Chi tiết
biểu số 03)
+ Còn lại 493,802 tỷ đồng, trong đó:
Thu hồi tạm ứng ngân sách tỉnh 51,616 tỷ
đồng dự án Đường vành đai phía nam, đường từ nút giao xã Vũ Đông đến nút giao
Quốc lộ 10 xã Đông Mỹ (từ cọc C51 đến nút giao Quốc lộ 10).
Bố trí cho 03 công trình trọng điểm của
tỉnh: Dự án tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Thái Bình: 20 tỷ đồng; Dự án
Bệnh viện Đa khoa tỉnhThái Bình quy mô 1.000 giường (giai đoạn 2): 20 tỷ đồng;
Dự án Đầu tư xây dựng công trình Khu cảng và dịch vụ cảng cụm công nghiệp, khu
du lịch nghỉ dưỡng vui chơi giải trí tại Khu kinh tế Thái Bình thuộc xã Thái
Thượng, huyệnThái Thụy (Hợp phần A: Nạo vét luồng tàu biển, xây kè công trình
bảo vệ tàu, hạ tầng kỹ thuật và giao thông đến hàng rào cảng): 10 tỷ đồng.
Phần vốn còn lại, các nguồn vốn chưa phân
bổ chi tiết và các nguồn vốn bổ sung khác giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ chi tiết cho các công trình dự án.
(Chi tiết
biểu số 04)
3. Giải pháp thực hiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn ngân sách tỉnh giai đoạn 2018-2020:
Để huy động nguồn lực, tập trung thực hiện
mục tiêu xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh tập
trung thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Tập trung chỉ đạo thực hiện hoàn thành
kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2018-2020. Tăng cường kiểm soát thanh toán, thực
hiện nghiêm chế độ báo cáo quyết toán đối với các công trình hoàn thành theo
quy định của Nhà nước.
b) Tập trung xử lý nợ xây dựng cơ bản, chủ
động áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời để không để phát sinh nợ đọng xây
dựng cơ bản, không phê duyệt dự án đầu tư khi chưa xác định rõ nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn, không triển khai đấu thầu khi dự án chưa được bố trí vốn đầu
tư, xác định tiến độ của dự án phù hợp với khả năng bố trí vốn, kiên quyết
không để phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản.
c) Thực hiện việc rà soát các dự án chuyển
tiếp và khởi công mới, cắt giảm các hạng mục công trình chưa thật cần thiết,
điều chỉnh quy mô, dãn tiến độ thực hiện đến điểm dừng hợp lý để có nguồn tập
trung cho các hạng mục, các dự án thật sự cấp thiết hoàn thành đi vào sử dụng
phát huy hiệu quả đầu tư.
d) Thực hiện xã hội hóa đầu tư, tích cực
thu hút đầu tư các nguồn vốn theo hình thức đối tác công tư (PPP). Tăng cường
vận động, làm việc với các nhà tài trợ để thu hút các nguồn vốn ODA, NGO nhằm
huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển kết cấu
hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
e) Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các
ngành trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; kịp thời nắm bắt và tháo
gỡ những khó khăn cho các chủ đầu tư, đơn vị thi công trong triển khai thực
hiện kế hoạch. Tăng cường rà soát, nắm chắc đối tượng và các nguồn thu ngân
sách trên địa bàn; tích cực khai thác các nguồn thu còn tiềm năng, phấn đấu
tăng thu ngân sách để có nguồn bổ sung cho đầu tư phát triển.
g) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá
đầu tư việc thực hiện dự án và tiến độ giải ngân các nguồn vốn, kịp thời ngăn
chặn và kiên quyết xử lý những sai phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản ngay từ
khi mới phát sinh.
h) Thực hiện nghiêm túc Luật đầu tư công,
Luật đấu thầu, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 và
Nghị định 63/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ. Triển khai bồi dưỡng
kiến thức nghiệp vụ, chuyên môn để nâng cao năng lực quản lý đầu tư cho các chủ
đầu tư, các ban quản lý dự án, đội ngũ cán bộ, công chức đặc biệt là cán bộ,
công chức cơ sở.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai, thực hiện Nghị quyết. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế, xã
hội và thu, chi ngân sách của tỉnh, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh triển khai
kế hoạch đầu tư công hằng năm cho phù hợp tình hình thực tế.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh Thái Bình Khoá XVI, Kỳ họp thứ năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|