Nghị quyết 17/2009/NQ-HĐND Về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010 do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Số hiệu 17/2009/NQ-HĐND
Ngày ban hành 28/12/2009
Ngày có hiệu lực 03/01/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Trịnh Đình Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2009/NQ-HĐND

Vĩnh Yên, ngày 28 tháng 12 năm 2009

VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;

Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và thảo luận,

Điều 1. Thông qua nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010, cụ thể như sau:

I - MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu phục hồi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2009, đảm bảo phát triển bền vững. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp ngăn chặn lạm phát, giải phóng mặt bằng, cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển; tăng đầu tư cho phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm cho quốc phòng, an ninh và Đại hội Đảng các cấp, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.

Năm 2010 xác định là năm “Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển bền vững”.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tốc độ tăng tr­ưởng kinh tế GDP tăng trên 11 - 12%;

- Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp - xây dựng khoảng 11 - 12%;

- Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 13 - 14%;

- Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 6,0 - 7,0%;

- Tổng sản lượng lương thực có hạt 39 - 40 vạn tấn;

- GDP bình quân đầu người đạt khoảng 29,1 triệu đồng tương đương khoảng 1.600 USD;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên 500 triệu USD;

- Thu hút đầu tư nước ngoài khoảng 200 - 250 triệu USD, thu hút vốn đầu tư trong nước khoảng 2000 - 2.500 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 10.200 tỷ đồng; trong đó thu nội địa 8.820 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách địa ph­ương 6.339,962 tỷ đồng;

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,95%, mức giảm tỷ lệ sinh 0,025%;

- Số bác sỹ/vạn dân: 7 bác sỹ;

- Tỷ lệ hộ nghèo còn: 7%;

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dư­ỡng còn 15%;

- Số lao động đư­ợc giải quyết việc làm: 21 nghìn ngư­ời;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 51,2%;

- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị, nông thôn phấn đấu đạt 85% trở lên;

- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 80%.

II - NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH

1. Về kinh tế

- Chủ động triển khai kịp thời, có hiệu quả các giải pháp của Chính phủ cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Huy động mọi nguồn lực tập trung phát triển công nghiệp, khôi phục sản xuất sau suy giảm; đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; tháo gỡ vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hóa; quan tâm đến những dự án lớn đang đầu tư trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng được tiếp cận với các nguồn lực phát triển; phát huy nội lực các doanh nghiệp; phát triển, khai thác tốt thị trường nội địa, khuyến khích người dân tiêu dùng các sản phẩm trong nước. Bổ sung và hoàn thiện kịp thời cơ chế quản lý và hệ thống chính sách để triển khai đồng bộ xây dựng các khu, cụm công nghiệp, cụm kinh tế - xã hội, làng nghề và hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh đã, đang được phê duyệt. Đổi mới công tác quản lý thu hút vốn đầu tư nước ngoài, ưu tiên những dự án sản xuất tạo ra giá trị gia tăng cao và có khả năng đẩy mạnh xuất khẩu. Hoàn thành công tác đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Đến 30-6-2010 hoàn thành việc bàn giao các công trình thủy lợi do các xã, HTX quản lý về các Công ty Khai thác công trình thủy lợi.

[...]