VỀ
NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26-11-2003;
Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND tỉnh, báo
cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010, cụ thể như
sau:
I - MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU
1. Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu phục hồi tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2009, đảm bảo phát triển bền vững. Thực hiện có
hiệu quả các giải pháp ngăn chặn lạm phát, giải phóng mặt bằng, cải thiện môi
trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển;
tăng đầu tư cho phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Bảo đảm an sinh xã hội,
giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo đảm cho quốc phòng,
an ninh và Đại hội Đảng các cấp, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.
Năm 2010 xác định là năm “Tiếp tục tháo gỡ khó
khăn, đẩy mạnh sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển bền vững”.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP tăng trên 11 -
12%;
- Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp - xây dựng
khoảng 11 - 12%;
- Giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 13 - 14%;
- Giá trị tăng thêm ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản
tăng 6,0 - 7,0%;
- Tổng sản lượng lương thực có hạt 39 - 40 vạn tấn;
- GDP bình quân đầu người đạt khoảng 29,1 triệu đồng
tương đương khoảng 1.600 USD;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên 500 triệu USD;
- Thu hút đầu tư nước ngoài khoảng 200 - 250 triệu
USD, thu hút vốn đầu tư trong nước khoảng 2000 - 2.500 tỷ đồng;
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 10.200 tỷ
đồng; trong đó thu nội địa 8.820 tỷ đồng;
- Tổng chi ngân sách địa phương 6.339,962 tỷ đồng;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên:
0,95%, mức giảm tỷ lệ sinh 0,025%;
- Số bác sỹ/vạn dân: 7 bác sỹ;
- Tỷ lệ hộ nghèo còn: 7%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng còn 15%;
- Số lao động được giải quyết việc
làm: 21 nghìn người;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 51,2%;
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị, nông thôn
phấn đấu đạt 85% trở lên;
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt
80%.
II - NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Về kinh tế
- Chủ động triển khai kịp thời, có hiệu quả các giải
pháp của Chính phủ cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Huy động mọi
nguồn lực tập trung phát triển công nghiệp, khôi phục sản xuất sau suy giảm; đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; tháo gỡ vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi
để các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hóa; quan tâm đến những
dự án lớn đang đầu tư trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng được tiếp cận với các nguồn lực
phát triển; phát huy nội lực các doanh nghiệp; phát triển, khai thác tốt thị
trường nội địa, khuyến khích người dân tiêu dùng các sản phẩm trong nước. Bổ
sung và hoàn thiện kịp thời cơ chế quản lý và hệ thống chính sách để triển khai
đồng bộ xây dựng các khu, cụm công nghiệp, cụm kinh tế - xã hội, làng nghề và hệ
thống chợ trên địa bàn tỉnh đã, đang được phê duyệt. Đổi mới công tác quản lý
thu hút vốn đầu tư nước ngoài, ưu tiên những dự án sản xuất tạo ra giá trị gia
tăng cao và có khả năng đẩy mạnh xuất khẩu. Hoàn thành công tác đổi mới, sắp xếp
lại các doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Đến
30-6-2010 hoàn thành việc bàn giao các công trình thủy lợi do các xã, HTX quản
lý về các Công ty Khai thác công trình thủy lợi.
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch, nâng cao chất lượng
quy hoạch và quản lý quy hoạch; hoàn thiện quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030.
- Tiếp tục phân cấp mạnh thẩm quyền cho cấp: Huyện,
xã về nguồn thu, nhiệm vụ chi, về đầu tư XDCB, về sự nghiệp môi trường… gắn với
việc tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp, các ngành; thực hiện
chặt chẽ công tác chuẩn bị đầu tư và đầu tư; bảo đảm đồng bộ giữa kế hoạch đầu
tư và kế hoạch vốn theo Quyết định 43/2009/QĐ-UBND; 57/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
Nâng cao chất lượng chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư. Tăng cường giải quyết tồn
tại về đất dịch vụ theo Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh; về hỗ trợ
thu nhập cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông
nghiệp sử dụng vào phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Tổ chức bồi
thường giải phóng mặt bằng, dãn dân, tái định cư theo Quyết định số
59/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết
yếu như giao thông, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, ưu tiên đầu tư thực
hiện các công trình trọng điểm của tỉnh. Tăng cường kiểm tra và thanh tra chất
lượng các công trình xây dựng cơ bản, xử lý nghiêm những vi phạm trong đầu tư
XDCB; thành lập mới và kiện toàn Ban quản lý dự án chuyên trách, Ban bồi thường
giải phóng mặt bằng cấp huyện, bổ sung và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và các chủ đầu tư.
- Tổng kết, đánh giá hiệu quả các nghị quyết của
HĐND tỉnh thực hiện Nghị quyết 03 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp nông
thôn và nâng cao đời sống nông dân. Kết hợp nguồn vốn ngân sách và thu hút các
nguồn vốn khác để tăng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, tháo gỡ vướng mắc, phấn
đấu hoàn thành mục tiêu của các nghị quyết HĐND tỉnh đề ra. Tăng đầu tư Nhà nước
cho các xã nghèo, miền núi. Làm tốt công tác phòng, chống lụt bão, phòng chống
dịch bệnh cho vật nuôi, cây trồng.
- Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch
vụ. Thu hút, phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, có tỷ lệ giá trị gia
tăng cao như: Du lịch, viễn thông, ngân hàng… Tập trung đầu tư hạ tầng các khu
du lịch: Tam Đảo I, Tam Đảo II, Tây Thiên, Đầm Vạc… Đầu tư nâng cao chất lượng vận
tải, bảo đảm lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân.
- Thực hiện nghiêm công tác quản lý Nhà nước theo
quy định của pháp luật về môi trường, về tài nguyên khoáng sản; gắn trách nhiệm
của Chủ tịch UBND cấp huyện, xã trong công tác bảo vệ môi trường các khu, cụm
công nghiệp, làng nghề, môi trường khu vực đô thị và nông thôn, bảo vệ môi trường
cho các dòng sông, đầm, hồ trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử
lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm gây ô nhiễm môi trường.
2. Về văn hóa - xã hội
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, đẩy mạnh
công tác xã hội hóa về lĩnh vực văn hóa - xã hội. Triển khai thực hiện tốt các
chính sách bảo đảm an sinh xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia; nâng cao
hiệu quả thực hiện các chương trình giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc
làm, tập trung giải quyết việc làm cho những nơi dành đất phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Thực hiện nhiều biện pháp, chính sách, hỗ trợ phát triển sản
xuất để thoát nghèo, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân. Chú trọng
kiểm tra giám sát để các chính sách được áp dụng đúng đối tượng thụ hưởng.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở
các cấp học, ưu tiên đầu tư và huy động nguồn lực để phát triển nhanh nguồn
nhân lực có chất lượng trong quản lý nhà nước, các chuyên gia và công nhân kỹ
thuật. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, bệnh viện;
chú trọng công tác y tế dự phòng, nâng cao khả năng phòng chống các loại dịch bệnh;
quan tâm chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt chính sách dân số kế hoạch
hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh con thứ ba.
- Tăng cường đầu tư thiết chế văn hóa thể thao, tập
trung xây dựng nhà văn hóa, xã, thôn, làng văn hóa trọng điểm, đẩy nhanh tiến độ
đầu tư xây dựng các công trình văn hóa xã hội trọng điểm như: Tượng đài, quảng
trường nhà hát thành phố, công viên, khu vui chơi giải trí, sân vận động… Đầu
tư trang thiết bị nâng cao chất lượng thông tin tuyên truyền nhất là chất lượng
phát sóng của Đài phát thanh Truyền hình tỉnh. Thực hiện tốt quy định của Tỉnh ủy
về nếp sống văn minh; tiếp tục thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa.
3. Về an ninh quốc phòng, thi hành
pháp luật và xây dựng chính quyền
- Giữ vững ổn định chính trị và đảm bảo trật tự an
toàn xã hội để phát triển kinh tế. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành
trong tỉnh về xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Thực hiện
có hiệu quả chương trình quốc gia phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội, giảm
thiểu tai nạn giao thông và các tệ nạn xã hội, hạn chế tình trạng đình công,
lãn công, giải quyết dứt điểm những điểm nóng, tránh gây bức xúc trong nhân
dân.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan nhà
nước. Tăng cường thanh tra kiểm tra, tập trung chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm của
các cấp, các ngành trong công tác giải quyết khiếu nại tố cáo; giải quyết dứt
điểm các vụ khiếu nại tố cáo kéo dài, các vụ nổi cộm, bức xúc của người dân tạo
môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế.
- Tiếp tục thực hiện tốt chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước. Tăng cường công khai hóa bộ thủ tục hành chính và cải
cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực. Đẩy mạnh công tác giám sát,
kiểm tra, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận “một cửa” của các cơ quan đơn
vị; đưa công nghệ thông tin vào quản lý hành chính. Chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ, phẩm chất cho cán bộ công chức; xử lý nghiêm những trường
hợp vi phạm của cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này;
- Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND các cấp
có trách nhiệm giám sát việc thực hiện nghị Quyết.
- HĐND tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, các tầng lớp
nhân dân trong tỉnh đoàn kết, phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế
- xã hội đã đề ra.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ
họp thứ 18 thông qua ngày 24 tháng 12 năm 2009./.