UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
60/2009/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 11 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIẢI QUYẾT ĐẤT DỊCH VỤ HOẶC ĐẤT Ở THEO NGHỊ
QUYẾT SỐ 15/2004/NQ-HĐND, NGHỊ QUYẾT SỐ 27/2008/NQ-HĐND, NGHỊ QUYẾT SỐ
04/2009/NQ-HĐND, NGHỊ QUYẾT SỐ 12/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH
PHÚC CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG MỤC
ĐÍCH SẢN XUẤT PHI NÔNG NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất đai; Nghị
định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc
chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2005/NQ-HĐND ngày 24/5/2005 của HĐND tỉnh về việc giao
đất dịch vụ;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của HĐND tỉnh về việc giao
đất dịch vụ, đất ở có thu tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân khi nhà
nước thu hồi đất nông nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh về việc sửa đổi,
bổ sung Điều 2 Nghị quyết số 27/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của HĐND tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND ngày 29/10/2009 của HĐND tỉnh về việc sửa
đổi Nghị quyết số 27/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 và Nghị quyết số
20/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 498/TTr-TNMT ngày
23/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định: “Về việc giải quyết đất dịch vụ hoặc đất ở cho các hộ
gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp sang mục đích sản xuất
phi nông nghiệp từ ngày 25/5/2004 đến ngày 30/9/2009 theo Nghị quyết số
15/2004/NQ-HĐND, Nghị quyết số 27/2008/NQ-HĐND, Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND,
Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 26/2/2009 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về
việc giao đất dịch vụ hoặc đất ở theo Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Những nội dung không nêu trong
quyết định này thực hiện theo các Quy định của Pháp luật hiện hành; Trường hợp
cá biệt do UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT ĐẤT DỊCH VỤ HOẶC ĐẤT Ở THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
15/2004/NQ-HĐND, NGHỊ QUYẾT SỐ 27/2008/NQ-HĐND, NGHỊ QUYẾT SỐ 04/2009/NQ-HĐND
VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 12/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC CHO CÁC HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP SANG MỤC ĐÍCH SẢN XUẤT
PHI NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 60/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I.
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp
dụng đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được giao theo Quyết định
450/QĐ-UB ngày 19/5/1992 của UBND tỉnh Vĩnh Phú (cũ) “V/v điều chỉnh ruộng đất
canh tác giao cho các hộ trong HTX nông nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”; Quyết định 159/QĐ-UB ngày 08/02/1994 của UBND tỉnh Vĩnh Phú (cũ)
“V/v giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục
đích sản xuất nông nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thi hành
Nghị định số 64/CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ” hoặc nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế hợp pháp (sau đây gọi là đất quỹ một) khi
Nhà nước thu hồi để chuyển sang đất sản xuất phi nông nghiệp phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
2. Những trường hợp sau không thuộc đối tượng áp dụng
của Bản quy định này:
a. Trường hợp tự thoả thuận chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn, cho tặng
quyền sử dụng đất giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất.
b. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi nhưng không phải quỹ đất 1 nêu
tại Khoản 1 điều này.
c. Thuộc diện thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng đã được bồi
thường bằng đất nông nghiệp tương ứng.
d. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đã được giải quyết hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ
hoặc hỗ trợ đất dịch vụ bằng tiền theo các Quyết định số 2502/2004/QĐ-UB ngày
22/7/2004, 25/2006/QĐ-UBND ngày 04/4/2006, 11/2008/QĐ-UBND ngày 04/02/2008,
14/2009/QĐ-UBND ngày 26/02/2009 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
e. Không có nhu cầu giao đất ở.
Điều 2. Phạm
vi áp dụng
1. Hộ gia đình, cá nhân có đất
nông nghiệp (Quỹ 1) khi Nhà nước thu hồi để chuyển sang mục đích sản xuất phi
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời điểm từ ngày 25/5/2004 đến ngày
31/12/2008 nhưng chưa được hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ, hỗ trợ đất dịch vụ bằng
tiền, chưa được bồi thường bằng giao đất nông nghiệp tương ứng.
2. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp (Quỹ I) khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích để
chuyển sang mục đích phi nông nghiệp từ ngày 01/01/2009 đến
30/9/2009 (ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái đinh cư có hiệu lực thi hành), nhưng chưa giao đất dịch vụ hoặc đất ở
có thu tiền sử dụng đất.
Chương II.
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều
kiện được giao đất dịch vụ hoặc đất ở
Hộ gia đình, cá nhân thuộc phạm vi và đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
1 và Điều 2 của Bản quy định này chỉ được xét giao đất dịch vụ hoặc đất ở
1 lần khi:
1. Có nhu cầu được giao đất dịch
vụ hoặc ở.
2. Nộp tiền sử dụng
đất theo quy định của Bản quy định này.
3. Hộ gia
đình, cá nhân được giao đất dịch vụ hoặc đất ở phải cam kết xây dựng theo quy
hoạch và các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và bàn
giao đất theo Quyết định đúng thời hạn quy định của pháp luật.
Điều 4. Hạn mức giao đất dịch vụ hoặc đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh tại Khoản 1, Điều 2 của Bản quy định này
1. Diện tích đất dịch
vụ hoặc đất ở để giao cho hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được điều chỉnh
tại Khoản 1, Điều 2 bản quy định này được xác định theo công thức sau:
T
= S x 12 (m2).
Trong đó:
- T: Là diện tích đất dịch vụ hoặc
đất ở được hưởng;
- S: Là diện tích đất nông nghiệp
bị thu hồi tính bằng sào Bắc bộ.
- 12m2: Là diện tích
đất dịch vụ hoặc đất ở được giao khi bị thu hồi 1 sào (Bắc bộ) đất nông nghiệp.
2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
Quyết định số: 2502/2004/QĐ-UB ngày 22/7/2004, Quyết định
25/2006/QĐ-UBND ngày 04/4/2006, Quyết định 11/2008/QĐ-UBND
ngày 04/02/2008, Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 26/02/2009 của
UBND tỉnh, đã có phiếu xác nhận tiêu chuẩn đất dịch vụ theo các Quyết định nêu
trên nhưng chưa được hỗ trợ bằng giao đất dịch vụ hoặc thanh toán bằng
tiền thì tính toán xác định lại tiêu chuẩn diện tích đất dịch vụ theo quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Điều 5. Hạn mức giao đất dịch vụ hoặc đất ở cho hộ gia đình, cá nhân
thuộc đối tượng và phạm vi điều chỉnh tại Khoản 2, Điều 2 của Bản quy định này
Hộ gia đình, cá nhân thuộc phạm
vi và đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Bản quy định này chỉ được xét
giao đất dịch vụ hoặc đất ở 1 lần theo quy định sau:
1. Được giao 01 ô đất dịch vụ hoặc
đất ở với diện tích 50 m2 khi bị thu hồi từ hai sào đất nông nghiệp
trở xuống.
2. Được giao 01 ô đất dịch vụ hoặc
đất ở với diện tích 100 m2 khi bị thu hồi trên hai sào đất nông nghiệp.
Điều 6. Nộp
tiền sử dụng đất khi được giao đất dịch vụ hoặc đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất từ ngày 25/5/2004 đến ngày 31/12/2008 khi được Nhà nước giao đất dịch vụ hoặc
đất ở phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp được bồi thường trong
phương án bồi thường giải phóng mặt bằng được duyệt tại thời điểm thu hồi đất của
khu đất dịch vụ hoặc đất ở được giao.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất từ ngày 01/01/2009 đến trước ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/9/2009
của Chính phủ có hiệu lực thi hành khi được giao đất ở phải nộp tiền sử dụng đất
theo mức giá tối thiểu bằng mức giá bao gồm tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
tại thời điểm thu hồi khu đất dịch vụ đó cộng với toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng
hạ tầng khu đất dịch vụ được giao.
3. Hộ gia đình, cá nhân chỉ được
giao đất dịch vụ hoặc đất ở tại thực địa theo quy định khi đã nộp tiền sử dụng
đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 điều này vào ngân sách Nhà nước trong thời
hạn 90 ngày kể từ khi có Quyết định giao đất của UBND các huyện, thành, thị.
Điều 7. Quy
hoạch đất để giải quyết chính sách đất dịch vụ hoặc đất ở
(Khu vực quy hoạch bao gồm: Đất
ở giãn dân theo quy hoạch, đất dịch vụ, đất ở tái định cư, đất xây dựng hạ tầng,
công trình công cộng và đất đấu giá QSDĐ)
1. UBND các xã, phường, thị trấn
chủ động lập quy hoạch khu dân cư mới đáp ứng nhu cầu sử dụng đất ở đến năm
2020, bao gồm:
a. Đất ở giãn dân quy hoạch đến
năm 2020.
b. Đất dịch vụ, đất ở giãn dân
theo chính sách của tỉnh từ 25/5/2004 đến 30/9/2009 (do UBND cấp xã rà soát, tổng
hợp, cung cấp số liệu diện tích đất nông nghiệp thu hồi của các hộ gia đình, cá
nhân để giao cho các Dự án).
c. Đất ở tái định cư (do UBND cấp
xã và Sở Xây dựng cung cấp trên cơ sở các hộ phải tái định cư theo Dự án và quy
hoạch SDĐ đến năm 2020).
d. Đất đấu giá QSDĐ.
e. Đất xây dựng hạ tầng, công
trình công cộng (theo quy định).
2. Đối với những địa phương có quy hoạch để phát triển công nghiệp, đô
thị, dịch vụ du lịch tập trung hoặc chưa có Quy hoạch chi tiết được cấp thẩm
quyền phê duyệt theo quy định, khi lập quy hoạch khu đất dịch vụ, đất ở phải do
Sở Xây dựng giới thiệu địa điểm và hướng dẫn thực hiện quy hoạch tiếp theo.
Điều 8.
Quy định kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất ở.
1. Hạ tầng kỹ thuật
khu đất ở, bao gồm: Nền đường, rãnh thoát nước, điện theo quy hoạch và thiết kế
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ vào phân cấp đầu tư
theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 của UBND tỉnh V/v thực hiện
phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh. UBND xã, phường,
thị trấn chủ động quyết định đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất dịch vụ
hoặc đất ở theo quy hoạch được duyệt.
3. UBND xã, phường, thị trấn tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất phần diện tích được quy hoạch đấu giá để lấy
kinh phí giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất dịch vụ hoặc
đất ở. Việc thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật được thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
4. Ngân sách Nhà nước chỉ ứng để
giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng đối với các trường hợp đặc biệt trên cơ
sở đề xuất của UBND huyện, thành, thị nhằm giải quyết những vấn đề mang tính chất
ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
5. UBND tỉnh khuyến khích các tổ
chức, cá nhân và các hộ gia đình ứng trước hoặc góp vốn giải phóng mặt bằng và
đầu tư hạ tầng các khu đất dịch vụ hoặc đất ở để giao đất cho hộ gia đình, cá
nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi. Nguồn kinh phí ứng trước để giải phóng mặt
bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật sẽ được thanh toán, hoàn trả với những ưu đãi
theo quy định hiện hành.
6. Trình tự, thủ tục thực hiện đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đất dịch vụ hoặc đất ở được thực hiện theo quy
định hiện hành. UBND các cấp và các ngành có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để
UBND các xã, phường, thị trấn triển khai nhanh nhất. Mọi hành vi cản trở, gây
khó khăn bị xử lý theo quy định.
Điều 9. Giao đất dịch vụ cho hộ gia đình,
cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp từ ngày 25/5/2004 đến ngày 31/12/2008 để
chuyển sang mục đích phi nông nghiệp
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
từ thời điểm 25/5/2004 đến ngày Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh có
hiệu lực thi hành.
a) Hộ gia đình có nhu cầu được
giao đất dịch vụ hoặc đất ở mà đủ tiêu chuẩn 01 ô hoặc tự xen ghép, nhận chuyển
nhượng để đủ 01 ô thì được giao 01 ô đất dịch vụ theo quy hoạch được duyệt. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân không đủ 01 ô nhưng không nhận chuyển nhượng hoặc
không tự xen ghép thì tuỳ theo quỹ đất của địa phương mà UBND xã, phường, thị
trấn có thể xem xét để giao 1 ô đất dịch vụ hoặc đất ở theo nguyên tắc sau:
- Diện tích đất dịch vụ của hộ
gia đình, cá nhân phải được trên 75% diện tích đất của 1 ô quy hoạch. Phần diện
tích được giao ngoài tiêu chuẩn phải nộp tiền sử dụng đất theo giá sàn được cấp
có thẩm quyền phê duyệt khi đấu giá 1 phần đất tại khu đất dịch vụ đó. Trường hợp
không đạt 75% diện tích ô đất hộ gia đình, cá nhân phải tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất đối với phần diện tích vượt lên hoặc nhận đất dịch vụ bằng tiền.
b) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân không có nhu cầu được giao đất dịch vụ hoặc không đủ điều kiện nêu ở điểm
a, Khoản 1 Điều này thì UBND xã, phường, thị trấn tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất dịch vụ mà các hộ không có nhu cầu hoặc không đủ điều
kiện giao bằng đất để trả cho hộ gia đình, cá nhân sau khi đã trừ chi phí đấu
giá diện tích đất đó.
2. Trường hợp hộ gia đình cá
nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi trong thời điểm Quyết định số
11/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh có hiệu lực thi hành nếu chưa được giao đất dịch vụ
bằng đất hoặc bằng tiền thì các chủ đầu tư được giao đất có nghĩa vụ thanh toán
đất dịch vụ bằng đất hoặc bằng tiền cho hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi
theo quy định tại Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
3. Thời điểm giải quyết đất dịch
vụ theo bản quy định này được thực hiện trong 2 năm 2009-2010.
Điều
10. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Căn cứ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, nhu cầu về giao đất dịch vụ hoặc đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi chủ động chỉ đạo UBND các xã lập quy hoạch
chi tiết các khu đất dịch vụ hoặc đất ở đôn đốc hướng dẫn UBND các xã, phường,
thị trấn huy động nguồn vốn, hình thức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo
quy định tại bản quy định này và quyết định phân cấp đầu tư số 43/2009/QĐ-UBND
của UBND tỉnh.
2. Chỉ đạo UBND các xã,
phường, thị trấn chủ động tạo quỹ đất, nguồn vốn để giải quyết đất dịch vụ bằng
đất hoặc bằng tiền cho hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi.
Điều
11. Thẩm quyền và trình tự thực hiện việc giao đất dịch vụ hoặc đất ở
1. UBND cấp xã có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng xét đơn của các hộ đủ
điều kiện được giao đất ở giãn dân trình UBND cấp huyện quyết định (thông qua
Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định); hướng dẫn cho các hộ gia đình, cá
nhân nộp tiền sử dụng đất theo qui định.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ giao đất do cấp xã chuyển lên, trình
UBND huyện ra quyết định giao đất, cấp GCN QSDĐ cho từng hộ.
3. UBND cấp huyện có thẩm quyền
quyết định giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xây dựng xong hạ tầng kỹ
thuật theo quy định của UBND tỉnh.
4. Sau khi hộ gia đình, cá nhân
đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, UBND cấp xã phối hợp cùng phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tổ chức giao đất tại thực địa và trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng hộ gia đình, cá nhân.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các cấp, các ngành
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cấp, các ngành có liên quan ban hành văn bản liên ngành để hướng dẫn
cụ thể thực hiện bản quy định này; các Sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức
năng nhiệm vụ của mình: hướng dẫn các địa phương thực hiện: quy hoạch, giao đất
dịch vụ hoặc đất ở cho hộ gia đình, cá nhân, thu tiền sử dụng đất; nghiên cứu,
đề xuất kinh phí ứng trước, kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất dịch
vụ hoặc khu dân cư, thủ tục tạm ứng kinh phí, hình thức thực hiện đầu tư xây dựng
theo cơ chế B-T theo quy định; hướng dẫn các địa phương thực hiện việc lập
phương án bồi thường, hỗ trơ tái định cư và giao đất dịch vụ, đất ở hoặc thanh
toán, xử lý tồn tại việc đất dịch vụ cho hộ gia đình, cá nhân theo Bản qui định
này; Giao Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn thực
hiện quy định này, phát hiện và báo cáo kịp thời những vấn
đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Sở Xây dựng có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện,
thị quy hoạch địa điểm xây dựng đất dịch vụ, đất ở; đồng thời hướng dẫn UBND
các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện lập quy hoạch xây dựng và lập dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của khu đất dịch vụ, đất ở tại các địa phương
có đất nông nghiệp (quỹ I) bị thu hồi.
3. Các Sở ngành có
liên quan căn cứ vào chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn, giúp đỡ UBND huyện và xã thực hiện tốt việc
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp theo quy định.
4. Uỷ ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo UBND cấp xã căn cứ tình hình cụ thể thực tế của
địa phương, chủ động lập qui hoạch sử dụng đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội và giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân đất nông nghiệp bị thu hồi.
Chủ động đề xuất thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ
tầng và thực hiện giao đất theo qui định.
5. UBND xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm chủ động quy hoạch, lập hồ sơ thu hồi đất, bồi thường
giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng các khu đất địch vụ hoặc đất ở
giãn dân tại địa phương mình và tổ chức xét duyệt lập hồ sơ giao đất cho hộ gia
đình, cá nhân đủ điều kiện và có nhu cầu được giao đất dịch vụ hoặc đất ở cho
các hộ gia đình cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi theo quy định, giải quyết
kịp thời những vướng mắc trong quá trình giao đất dịch vụ hoặc đất ở tại địa
phương mình theo thẩm quyền.
6. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc hoặc phát hiện nội dung chưa phù hợp, UBND
các huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân liên quan kịp thời phản ánh, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi
trường) để xem xét điều chỉnh, bổ sung./.