HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2014/NQ-HĐND
|
Quảng Trị, ngày 10 tháng 12 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND,
UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét Tờ
trình số 4236/TTr-UBND kèm theo Báo cáo số 212/BC-UBND ngày 25 tháng 11 năm
2014 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc - phòng an ninh năm 2015; Báo cáo của Tòa án nhân dân tỉnh; Báo cáo của
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của
đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Tán thành
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và
thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 với các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2015
1. Mục tiêu tổng
quát
Tập trung huy
động và phát huy mọi nguồn lực đầu tư phát triển; thực hiện có hiệu quả công
tác cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), tháo gỡ khó
khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân. Từng bước thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng. Đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội. Quản lý, bảo vệ và
sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên. Chủ động phòng, chống thiên tai.
Giữ vững ổn định chính trị. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã
hội. Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu về
kinh tế
- Tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GDP) đạt trên 7%; trong đó: nông - lâm - ngư nghiệp trên 3%;
công nghiệp xây dựng trên 8%; dịch vụ trên 8%;
- GDP bình quân
đầu người đạt 34 triệu đồng;
- Kim ngạch xuất
khẩu đạt 210 triệu USD;
- Kim ngạch nhập
khẩu đạt 230 triệu USD;
- Tổng vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội đạt trên 9.500 tỷ đồng;
- Thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn 2.450 tỷ đồng, trong đó: thu xuất nhập khẩu 1.100 tỷ
đồng, thu nội địa 1.350 tỷ đồng;
- Tổng chi
ngân sách địa phương 5.440 tỷ đồng;
- Sản lượng
lương thực có hạt 23,5 vạn tấn;
- Trồng mới rừng
tập trung: 5.500 ha;
- Diện tích
trồng mới cây công nghiệp dài ngày 630 ha (trong đó: Cà phê: 100
ha; Cao su tiểu điền: 400 ha; Hồ tiêu: 130 ha);
- Sản lượng thủy
hải sản đạt 32.000 tấn;
- Phấn đấu số
xã đạt chuẩn quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên 15%;
- Tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 22.000 tỷ đồng.
b) Chỉ
tiêu về xã hội
- Củng cố vững
chắc thành quả phổ cập mầm non cho trẻ
5 tuổi, tiểu học và trung học cơ sở. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo
đạt 92%; tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi đối với bậc tiểu học đạt 100% và
trung học cơ sở đạt 95,6%;
- Tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 43%, trong đó: qua đào tạo nghề 32%;
- Tạo việc làm
mới cho trên 9.500 lao động, trong đó: có 850 - 900 lao động xuất khẩu;
- Mức giảm tỷ
suất sinh 0,4%o;
- Mức giảm tỷ
lệ hộ nghèo 2,5 - 3%, trong đó: đối với huyện nghèo giảm từ 5 - 6%;
- Giảm tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới 15%.
c) Chỉ tiêu về
môi trường
- Tỷ lệ độ che
phủ rừng xấp xỉ 50%;
- Tỷ lệ dân cư
thành thị sử dụng nước sạch 86%;
- Tỷ lệ dân cư
nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 87%;
- Tỷ lệ chất
thải rắn ở thành thị được thu gom 92%;
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRONG NĂM 2015
1. Tổ chức chỉ
đạo triển khai thực hiện đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ
về điều hành kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2015. Thi đua phấn đấu
hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 trên từng
ngành, lĩnh vực. Tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và các
cơ chế chính sách mũi nhọn của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015; điều chỉnh, bổ
sung và ban hành cơ chế, chính sách và kế hoạch phát kinh tế - xã hội trên các
ngành, lĩnh vực cho giai đoạn 2016 - 2020.
2. Trong lĩnh
vực vực kinh tế
a) Phát triển
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
Đẩy mạnh tái cơ
cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, triển khai có hiệu quả, theo lộ
trình Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh đến năm 2020. Chủ động công
tác phòng, chống hạn; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi chủ lực hợp lý mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Thường xuyên chỉ đạo kiểm soát dịch bệnh ở cây trồng,
vật nuôi.
Rà soát chuyển
đổi rừng sản xuất và đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp hiệu quả thấp sang trồng
cây công nghiệp có giá trị kinh tế; đặc biệt, đảm bảo có quỹ đất cho dân trồng
mới cao su và trồng mới cây cà phê. Xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ cho
vay phát triển sản xuất theo Nghị quyết của HĐND tỉnh đã ban hành về Chương
trình xây dựng nông thôn mới. Triển khai kịp thời chính sách hỗ trợ của Chính
phủ đối với ngư dân đóng mới, mua mới tàu xa bờ; cải hoán, nâng cấp ngư lưới cụ
để vươn khơi bám biển.
Đẩy mạnh việc
giao đất, giao rừng đến tận hộ nông dân để tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc
rừng; thực hiện trồng rừng theo tiêu chuẩn, tiêu chí của FSC.
b) Phát triển
công nghiệp - xây dựng
Tổ chức có hiệu
quả chính sách khuyến công; tập trung phát triển các nhóm sản phẩm, ngành hàng
có điều kiện và lợi thế cạnh tranh; tăng cường tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp lựa
chọn áp dụng công nghệ mới.
Nâng cao chất
lượng quy hoạch và tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch
xây dựng đô thị. Tập trung nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp, khu kinh tế của tỉnh; nhất là đầu tư hệ thống hạ tầng đấu nối xử lý nước
thải tập trung cho các dự án lớn đã hoàn thành và sắp đi vào hoạt động như Nhà
máy Bia Hà Nội - Quảng Trị, Nhà máy Gỗ MDF - Quán Ngang, Khu Kinh tế Đông Nam,
đi liền với công tác hỗ trợ nhà đầu tư
tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; xúc tiến tìm kiếm thị trường
tiêu thụ sản phẩm nội địa của tỉnh để tăng nguồn thu cho ngân sách, nhất là sản
phẩm mới như Bia Hà Nội - Quảng Trị.
Chỉ đạo kiểm tra, tu bổ các công trình hồ, đập, thủy
lợi phục vụ tưới, tiêu cho sản xuất. Tăng
cường công tác quản lý tiến độ, quy trình vận hành, an toàn đập, phòng, chống lụt,
bão vùng hạ du đối với các công trình thủy điện, không để xẩy ra sự cố. Kiên quyết thu hồi giấy phép đầu tư
đối với các dự án thủy điện chậm tiến độ kéo dài, đầu tư phá vỡ quy hoạch, ảnh
hưởng lớn đến môi trường.
Huy động,
quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu
hạ tầng thúc đẩy phát triển kinh tế. Tăng cường thực hiện các giải pháp về quản
lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách và vốn Trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị
1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện nghiêm các quy định việc điều chuyển vốn
kế hoạch thuộc thẩm quyền của tỉnh. Quy định chế tài xử lý nghiêm đối với các
chủ đầu tư đã hoàn thành công trình chậm nghiệm thu, quyết toán và chậm thực hiện
hoàn ứng vốn xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước.
c) Phát triển
thương mại - dịch vụ
Đẩy nhanh
tiến độ xây dựng, hoàn thành đưa chợ đầu mối vào sử dụng. Thu hút đầu tư xây dựng
các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tăng
cường đấu tranh phòng, chống, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu, hàng giả và gian
lận thương mại và các vi phạm về giá để ổn định thị trường. Phối hợp chặt chẽ với
các Bộ, ngành, Trung ương tìm biện pháp tháo gỡ các vướng mắc về chủ trương,
chính sách đối với Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo. Rà soát, sửa đổi, bổ
sung Quy hoạch phát triển thương mại, du lịch và Quy hoạch phát triển du lịch Đảo
Cồn Cỏ; soát xét nhu cầu và khả năng sử dụng đất thực tế của các nhà đầu tư tại
các khu du lịch - dịch vụ.
d) Giao thông
vận tải
Tập trung đẩy
nhanh tiến độ đầu tư các dự án giao thông quan trọng đưa vào sử dụng trong năm.
Tiếp tục quản lý tốt vận tải và kiểm soát tải trọng xe.
Tăng cường
công tác tuyên truyền, chỉ đạo kiểm tra, giải tỏa tình trạng lấn chiếm lòng, lề
đường, vỉa hè đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Mở thêm một số
tuyến vận tải chất lượng cao: Đông Hà - Huế; Đông Hà - Đà Nẵng; Đông Hà -
Savanakhẹt; Lao Bảo - Pakxế; các tuyến vận tải hành khách phục vụ miền núi: Tân
Long - Lìa - Pa Tầng; Khe Sanh - Hướng Phùng; tuyến vận tải du lịch thủy nội địa:
Đông Hà - Cửa Việt - Cồn Cỏ.
e) Thu hút đầu
tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, kinh tế hợp tác
Thực hiện rà
soát, đánh giá, phân loại các dự án đầu tư đã được cấp phép. Triển khai xây dựng và thực hiện tiêu chí ký quỹ
đầu tư cam kết có thời hạn thực hiện dự án đối với nhà đầu tư trước khi cấp Giấy
chứng nhận đầu tư. Kiên quyết rút giấy phép đối với những dự án mà chủ đầu tư
không có khả năng tài chính và quá thời hạn cam kết triển khai thực hiện dự án.
Kiện toàn công
tác tổ chức xúc tiến đầu tư; tập trung chỉ đạo làm tốt công tác hướng dẫn, hỗ
trợ nhà đầu tư; xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc đối với các dự án đầu
tư sau khi được cấp phép, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư sớm đi vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh; rà soát sửa đổi bổ sung chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư của
tỉnh phù hợp với quy định của Luật Đầu tư sửa đổi và điều kiện thực tế của tỉnh.
Đẩy mạnh thực hiện kỷ cương, kỷ luật công vụ nhằm nâng cao ý thức và thái độ phục
vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên tiếp xúc với các nhà đầu
tư, doanh nghiệp và người dân. Phấn đấu nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) để thu hút các nhà đầu tư.
Triển khai
Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã sửa đổi; thường xuyên kiểm tra, nắm bắt tình hình tìm giải pháp hỗ trợ
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, hợp tác xã. Phấn
đấu thực hiện hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước tỉnh trong năm 2015 theo kế hoạch.
Đẩy nhanh
tiến độ ký kết Hiệp định đối với các dự án viện trợ ODA đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt danh mục tài trợ. Ưu
tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA đã hoàn thành năm 2014 còn thiếu vốn
và các dự án hoàn thành trong năm 2015 để đưa vào sử dụng theo cam kết với nhà
tài trợ.
f) Tài chính -
Ngân hàng
Chỉ đạo chống
thất thu, thu hồi nợ đọng thuế các năm trước; các khoản thu của các dự án đã hết
hạn ưu đãi; thuế giá trị gia tăng vãng lai. Kiện toàn các tổ chức thu phí để đốc
thúc và chống thất thu đối với một số phí có số thu lớn như phí hạ tầng cửa khẩu,
phí bảo vệ dịch vụ môi trường rừng. Yêu cầu Tổng kho Xăng dầu của Công ty Hưng
Phát ở Cửa Việt thành lập doanh nghiệp tại Quảng Trị để tiến hành kê khai đóng
nộp đủ các khoản thuế, phí bảo vệ môi trường kinh doanh xăng dầu. Chỉ đạo tiến
hành kê khai và truy thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức được nhà nước
giao đất, cho thuê đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính. Phấn đấu thu nội địa
cho ngân sách (không bao gồm tiền sử dụng đất) tăng trên 16,8% so với dự toán
Trung ương giao.
Thực hiện
nghiêm chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách.
Bảo đảm kịp thời kinh phí phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, dịch bệnh và một số nhiệm vụ cấp thiết.
Thực hiện
nghiêm túc, kịp thời và có hiệu quả các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung
ương, nhất là các quy định về điều hành lãi suất, tăng trưởng và bảo đảm chất
lượng tín dụng. Phấn đấu huy động vốn tăng 14 - 16% và dư nợ tín dụng tăng 12 -
14% so với năm 2014. Chú trọng tăng
trưởng tín dụng cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông
thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, xuất khẩu. Đảm bảo an toàn kho quỹ; giảm nợ xấu,
khắc phục kịp thời các rủi ro phát sinh trong hoạt động ngân hàng.
3. Lĩnh vực xã
hội
a) Về giáo dục
và đào tạo
Hoàn thành Đề
án và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm
2020, tầm nhìn đến 2030. Sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học trên địa bàn tỉnh
đảm bảo giữ vững kết quả phổ cập và nâng cao chất lượng giáo dục. Xây dựng và
phê duyệt Đề án sát nhập Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Dạy nghề và
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp cấp huyện.
Thực hiện tốt chủ trương “Đổi mới quản lý và nâng cao chất
lượng giáo dục”. Đẩy mạnh phong trào thi đua“Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”. Từng bước xây dựng cơ sở vật chất các trường học; xóa bỏ phòng
học tạm, mượn và xây dựng các khu chức năng của trường bán trú, nhà ở giáo viên
vùng đặc biệt khó khăn. Xác định lại số phòng chức năng thiết yếu theo nhu cầu
phục vụ dạy, học và xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa giáo dục, tích cực huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển giáo
dục và đào tạo. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, chấm
dứt việc dạy thêm, học thêm tràn lan, tình trạng lạm thu sai quy định, thiết lập
kỷ cương trường, lớp học.
Thực hiện tốt
Đề án luân chuyển cán bộ giáo viên; xây dựng đề án hỗ trợ từ ngân sách tỉnh đối
với nhân viên dinh dưỡng tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở vùng đặc biệt
khó khăn.
b) Đảm bảo an
sinh xã hội gắn với giảm nghèo bền vững
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách
nhiệm xóa đói giảm nghèo ở các cấp, các ngành và bản thân người nghèo. Lồng
ghép có hiệu quả các nguồn vốn để thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc
gia về xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm và các mục tiêu an sinh xã hội. Giải quyết các hồ sơ tồn động đối với người có công.
Tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững đối với các xã, thôn, bản vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn theo nghị quyết của HĐND tỉnh. Triển khai thực hiện có
hiệu quả các chính sách di dân, tái định cư, chính sách về đất ở, đất sản xuất,
nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho đồng bào dân tộc thiểu số.
Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề, gắn việc đào tạo với giải quyết việc làm sau khi học nghề.
Nâng cao hiệu quả hoạt động giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động. Đẩy mạnh
công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nỗ trong sản xuất, kinh
doanh.
c) Công tác dân số, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và bảo
vệ trẻ em
Nâng cao chất
lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, công tác chăm sóc, bảo vệ bà mẹ, trẻ em. Đẩy mạnh
công tác phòng, chống HIV/AIDS, tiêm chủng mở rộng, phòng, chống dịch bệnh và
công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ
sinh môi trường.
Tập trung thực
hiện tốt các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; thực hiện tốt công tác cấp
phát thẻ bảo hiểm y tế, chấn chỉnh tình trạng cấp trùng thẻ. Quản lý chặt các
hoạt động hành nghề y dược tư nhân và kinh doanh thuốc, dược phẩm. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về dân số, kế hoạch hóa gia đình, duy trì và phát triển
làng không sinh con thứ 3, giảm tỷ suất sinh 0,4%0.
Tăng cường đầu
tư cho y tế xã, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực cho trạm y tế,
phấn đấu trong năm 2015 có 75% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Ưu tiên nguồn lực
đầu tư và tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia
đình ở các vùng có mức sinh cao như: vùng miền núi, vùng biển và ven biển.
d) Phát triển
văn hóa - thể thao - du lịch và thông tin - truyền thông
Đẩy mạnh thực hiện
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở” và cuộc vận động
xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; chiến lược về bình đẳng giới và sự tiến bộ
của phụ nữ; ngăn chặn tình trạng bạo lực gia đình.
Tổ chức tốt
các hoạt động tuyên truyền, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao mừng Đảng, mừng
Xuân, chào mừng kỷ niệm 85 năm thành lập Đảng, 40 năm thống nhất đất nước, 70
năm ngày Quốc Khánh, 125 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, chào mừng Đại hội
Đảng các cấp.
Sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn đầu tư hỗ trợ có mục tiêu đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch; bảo tồn,
tu bổ, chống xuống cấp hệ thống di tích lịch sử - văn hóa. Đẩy mạnh công tác xã
hội hóa văn hóa, thể dục thể thao, du lịch.
Tập trung chỉ
đạo phát triển mạnh các loại hình du lịch hoài niệm, sinh thái biển; khẩn
trương hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu du lịch biển gắn với phát triển dịch vụ
bổ trợ. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông, nhất là
đối với việc cung cấp dịch vụ Internet và trò chơi điện tử.
4. Khoa học công
nghệ
Tiếp tục triển
khai Nghị quyết của HĐND tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2015 - 2020. Đẩy mạnh chuyển giao kết
quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi
mới công nghệ, xây dựng thương hiệu, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm hàng hóa.
Thực hiện áp dụng
cơ chế đặt hàng nghiên cứu khoa học, cơ chế khoán thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học; tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp khoa
học công nghệ. Chủ động mở rộng hợp tác khoa học công nghệ với các đơn vị
trong và ngoài tỉnh.
Nâng cao chất
lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước. Triển khai
áp dụng theo lộ trình kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước cấp
xã.
5. Tài nguyên - môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Xúc tiến thành lập Quỹ phát triển đất cấp tỉnh gắn với bố
trí kinh phí hoạt động để thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và
phát triển quỹ đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Làm tốt công tác
quy hoạch và đầu tư các dự án di dân, tái định cư có quy mô, phạm vi giải tỏa lớn.
Tăng cường
trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai. Đặc biệt, soát xét lại
nhu cầu và khả năng sử dụng đất thực tế của các nhà đầu tư tại các khu kinh tế,
khu - cụm công nghiệp và khu dịch vụ - du lịch. Tiến hành kê khai và truy thu
tiền sử dụng đất đối với các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Tập trung chỉ
đạo giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo của công dân; đặc
biệt là các vụ tồn đọng kéo dài liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về đất
đai. Chủ động ngăn ngừa và xử lý kịp
thời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, thăm dò, khai
thác khoáng sản, cát sỏi làm vật liệu xây dựng trên các sông.
Chủ động các
phương án phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai; triển khai dự án thí điểm
tránh lũ cho các xã vùng trũng.
6. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tổ chức thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham
nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu công.
Sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy, bố trí biên chế của cơ quan chuyên môn ở các cấp chính quyền
theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Thực hiện quản lý, sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức; trong đó chú trọng sắp xếp theo vị trí việc làm; thực hiện đồng bộ
các giải pháp tinh giản biên chế.
Thực hiện tốt
công tác tiếp dân gắn với tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tăng cường đối thoại
trực tiếp trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
7. Tăng cường quốc phòng, an ninh, xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý các vụ án trọng điểm; đấu tranh
phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
Điều 2:
Giao UBND tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Thường trực
HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội phối hợp giám
sát và động viên nhân dân thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
được HĐND tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2014 và có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.