HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2010/NQ-HĐND
|
Sóc Trăng,
ngày 10 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ
CHỨC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập;
Qua xem xét Tờ trình số
23/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về Quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; báo cáo thẩm tra của
Ban kinh tế và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (đính kèm quy định).
Điều 2.
1. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 19 thông qua và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2011.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Ban công tác đại biểu;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP.Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- VP.Chủ tịch nước;
- Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính;
- TTTU, TT.HĐND, UBMTTQ, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh ST;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thành phố ST;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Khương
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC
CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
CHẾ ĐỘ CÔNG
TÁC PHÍ
I. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ:
Cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc trong các cơ quan, đơn vị
(gọi tắt là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước;
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân
dân.
Đối với cán bộ, công chức được
các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên
quan đến công việc chuyên môn cũng được áp dụng theo quy định này.
II. QUY ĐỊNH
MỨC CHI:
1. Phụ cấp lưu trú:
a) Phụ cấp lưu trú là khoản tiền
do cơ quan, đơn vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương
nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu
đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời
gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
b) Đi công tác ngoài tỉnh:
Cán bộ đi công tác ngoài
tỉnh, mức phụ cấp lưu trú 150.000 đồng/ngày.
c) Đi công tác trong tỉnh:
Cán bộ đi công tác trong tỉnh
nhưng khác địa bàn huyện, thành phố nơi đóng trụ sở cơ quan (đối với cán bộ tỉnh,
thành phố, phường), khác địa bàn thị trấn, xã nơi đóng trụ sở cơ quan (đối với
cán bộ cấp huyện, xã), mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác phí là
100.000 đồng/ngày.
d) Trường hợp đi công tác trong
ngày (đi và về trong ngày), căn cứ mức chi phụ cấp lưu trú quy định nêu trên,
thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể cho phù hợp, nhưng không
quá 100.000 đồng/ngày và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị.
e) Cán bộ, công chức ở đất liền
được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu
trú tối đa không quá 200.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho
cả những ngày làm việc trên đảo, những ngày đi, về trên biển); trong trường hợp
một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng
khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất để thanh
toán chi trả cho cán bộ, công chức.
f) Chứng từ làm căn cứ thanh
toán phụ cấp lưu trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ
quan đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn
vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan
nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
2. Thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ tại nơi đến công tác:
Các đối tượng cán bộ, công chức
được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một
trong hai hình thức như sau:
a) Thanh toán theo hình thức
khoán:
- Đi công tác ở quận thuộc
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần
Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức khoán tối
đa không quá 350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện thuộc
và các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh:
Mức khoán tối đa không quá 250.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại thành phố Sóc
Trăng: Mức khoán tối đa không quá 150.000 đồng /ngày/người.
- Đi công tác tại các huyện
trong tỉnh Sóc Trăng: Mức khoán tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người.
- Đối với đối tượng là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương trở lên nếu nhận khoán thì mức
khoán tối đa không quá 900.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công
tác.
Trường hợp cán bộ đi công tác
do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện
đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh
toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.
b) Thanh toán theo hóa đơn thực
tế:
Trong trường hợp người đi công
tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm a nêu trên thì được
thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đi công tác tại các quận thuộc
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần
Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể:
Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không quá 1.200.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng là cán
bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không quá
900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Đi công tác tại các vùng còn
lại:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể:
Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn một người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng là cán
bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Trường hợp đi công tác một
mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng
là cán bộ công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng
thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi
cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
- Trường hợp cán bộ công chức
được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê
phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được thanh toán
theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại
khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Đối với đối tượng là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương trở lên: được thanh toán mức
giá thuê phòng ngủ tối đa không quá 2.500.000 đồng/ngày/người, theo tiêu chuẩn
01 người/phòng.
3. Thanh toán khoán tiền công
tác phí theo tháng:
- Đối với cán bộ, công chức xã
thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng
thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán tuỳ theo đối tượng, đặc điểm
công tác và khả năng kinh phí, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quy định mức khoán
tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ cán bộ
tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 150.000 đồng/người/tháng và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Đối với cán bộ, công chức thuộc
các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...)
thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công
tác lưu động để hỗ trợ cán bộ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá
300.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị.
Chương II
CHẾ ĐỘ CHI
TIÊU HỘI NGHỊ
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ:
1. Đối tượng áp dụng chế độ chi
tiêu hội nghị theo quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội
nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ
quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Các tổ chức chính trị-xã hội,
các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này.
II. QUY
ĐỊNH MỨC CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ:
1. Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại
biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước như sau:
- Cuộc họp do cấp tỉnh, thành
phố và các huyện tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người;
- Cuộc họp do xã, phường, thị
trấn tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 60.000 đồng/ngày/người.
Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại
biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước nêu trên
là căn cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho đại biểu là
khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong trường hợp
nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp
và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn
cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước
cao hơn mức khoán bằng tiền, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền
nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu
hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy
định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được
phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung
với mức đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ
ngân sách nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập và đại biểu từ
các doanh nghiệp).
2. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại
biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức thanh toán
khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí
nêu tại điểm 2, mục II chương I quy định này.
c) Chi bồi dưỡng giảng viên,
báo cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán
triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo
tham luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định hiện hành của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức Nhà nước.
d) Chi tiền nước uống trong cuộc
họp: Tối đa không quá mức 30.000 đồng/ngày (2 buổi)/đại biểu.
đ) Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho
đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về chế độ công tác phí tại
Quy định này.
e) Các khoản chi phí thuê mướn
khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng
viên ... phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch
vụ).
Chương
III
CÁC NỘI DUNG
KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ
Các nội dung khác có liên
quan đến chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng thực
hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính.