HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 152/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng
6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2014/QH13
ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông; Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Quốc
hội điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28
tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông;
Căn cứ Quyết định số 404/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;
Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Giáo
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai
đoạn 2018 - 2025”;
Căn cứ Quyết định số 1436/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở
vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017
- 2025;
Căn cứ
Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn
2018 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;
Xét Tờ trình số 122/TTr-UBND ngày
21 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc thông qua
Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025;
Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương trình phát triển giáo dục và
đào tạo tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025.
(Có
tóm tắt Chương trình kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết, định kỳ hằng năm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Khóa XIV, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12 tháng 8
năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (Báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh Khóa XIV;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Kiểm toán nhà nước Khu vực X;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, các đoàn thể của tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên, Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Sơn
|
TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 152/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý
giáo dục, phát triển mạng lưới, quy mô trường lớp một cách hợp lý gắn với việc
nâng cao chất lượng giáo dục. Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ
thông; củng cố vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học và
trường chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục quan tâm giáo dục ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mạng lưới, quy mô, loại hình
trường lớp
a) Mạng lưới trường lớp
Đến năm 2025, toàn tỉnh sẽ có 705 trường
(Trong đó 694 trường mầm non và phổ thông), tăng 11 trường so với thời điểm
31/12/2020, cụ thể:
- Cấp học mầm non: 250 trường (Tăng
07 trường gồm: 04 trường mầm non thuộc thành phố Thái Nguyên, 01 trường thuộc
thị xã Phổ Yên, 01 trường thuộc thành phố Sông Công và 01 trường thuộc huyện Đồng
Hỷ).
- Cấp học tiểu học: 215 trường (Tăng
01 trường tiểu học thuộc thành phố Thái Nguyên);
- Cấp học trung học cơ sở: 193 trường
(Trong đó có 13 trường liên cấp tiểu học - trung học cơ sở, 01 trường liên cấp tiểu
học - trung học cơ sở - trung học phổ thông. Có 06 trường phổ thông dân tộc nội
trú cấp trung học cơ sở, 08 trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở).
- Cấp học trung học phổ thông: 36 trường
(Tăng 03 trường: Trường Trung học phổ thông Đội cấn thuộc huyện Đại Từ; Trường
Trung học phổ thông Tức Tranh thuộc huyện Phú Lương; thành lập 01 Trường phổ
thông Dân tộc Nội trú trung học phổ thông trên cơ sở chuyển đổi cơ sở vật chất
của 01 trường Cao đẳng);
- Các trung tâm: Giữ ổn định mạng lưới,
loại hình các trung tâm (Gồm 01 trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh; 09
trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện; 01 trung tâm
Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật tỉnh).
- Trung tâm học tập cộng đồng: 178
Trung tâm tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
b) Huy động học sinh
- Cấp học mầm non:
+ Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ (dưới 3
tuổi) đi học: 35%;
+ Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo (3-5 tuổi)
đi học: 96%;
+ Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi
đi học: 100%.
- Cấp học tiểu học:
+ Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 99,90%;
+ Tỷ lệ trẻ trong độ tuổi (6-10 tuổi)
đi học: 99,60%.
- Cấp học trung học cơ sở:
+ Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương
trình tiểu học vào học lớp 6: 99,7%;
+ Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi (11-14
tuổi) đi học: 99,5%.
- Cấp học trung học phổ thông:
+ Tỷ lệ tuyển sinh lớp 10 hằng năm:
85%;
+ Tỷ lệ đối tượng trong độ tuổi
(15-17 tuổi) đi học: 85%.
- Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số được
học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học cơ sở và cấp trung học
phổ thông: 8%.
- Tỷ lệ trẻ khuyết tật trong độ tuổi
có khả năng học tập được đi học ở các lớp chuyên biệt và hòa nhập: 95% trở lên.
c) Loại hình trường, lớp
Khuyến khích đầu tư xây dựng và phát
triển các trường mầm non, phổ thông ngoài công lập.
2.2. Các điều kiện đảm bảo chất lượng
giáo dục đào tạo
a) Xây dựng và phát triển đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý
- Đảm bảo đủ về số lượng và cơ cấu
theo quy định, đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.
- Đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực
trong thực hiện chuyển đổi số.
- Tỷ lệ cán bộ quản lý và giáo viên đạt
chuẩn về trình độ đào tạo: 100%.
- Tỷ lệ cán bộ quản lý và giáo viên đạt
trên chuẩn về trình độ đào tạo: 35,2%.
- Tỷ lệ giáo viên dạy tiếng Anh đạt
chuẩn về năng lực ngoại ngữ: 100%.
b) Cơ sở vật chất
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất các trường từ mầm non đến trung học phổ thông, phấn đấu có 75% phòng học
kiên cố ở các cấp học.
- Đầu tư trang bị đầy đủ đồ dùng, thiết
bị dạy học tối thiểu cho các cấp học.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho 100% các trường phổ thông dân tộc nội trú và bán trú.
- Đầu tư xây dựng mới Trường Trung học
phổ thông Tức Tranh; hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trường Trung
học phổ thông Đội cấn và Trường Trung học phổ thông Lý Nam Đế.
- Đảm bảo đồng bộ cơ sở hạ tầng về
công nghệ thông tin, cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo phục vụ dạy và học, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa
các vùng, miền có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, tăng cường huy động nguồn
lực xã hội hóa cùng tham gia thực hiện.
2.3. Chất lượng giáo dục
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Có 100% trẻ em đến trường được thực
hiện nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục theo Chương trình giáo dục mầm non, được học
2 buổi/ngày và ăn bán trú tại trường.
- Có 98,50% học sinh 11 tuổi hoàn
thành chương trình tiểu học; 99,50% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; 92% học
sinh tốt nghiệp trung học phổ thông.
- Cố 100% các trường mầm non, phổ
thông thực hiện tốt công tác tự đánh giá theo quy định; tỷ lệ trường mầm non,
phổ thông đạt chuẩn quốc gia đạt 90%.
- Phấn đấu 100% các trường học xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục lý tưởng cách mạng,
đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử.
- Phấn đấu 100% các trường học xây dựng
kế hoạch và triển khai thực hiện tốt Đề án nâng cao chất lượng dạy và học tiếng
Anh trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2021 -2025.
- Phấn đấu 100% các đơn vị xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện thành công kế hoạch chuyển đổi số trong ngành
giáo dục tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
II. Nhiệm vụ, giải
pháp
1. Đổi mới quản
lý giáo dục
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản
lý của Nhà nước, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội trong việc
tổ chức và thực hiện các hoạt động giáo dục và đào tạo gắn với đẩy mạnh triển
khai chính quyền điện tử, hướng đến chuyển đổi số trong toàn ngành.
- Tập trung xây dựng và triển khai thực
hiện có hiệu quả các chương trình, đề án quan trọng của ngành giáo dục giai đoạn
2021 - 2025.
2. Xây dựng
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
- Xây dựng và thực hiện tốt công tác
đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo,
đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn 2021 - 2025. Chú trọng đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Thực hiện
chuẩn hóa và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về chuyên
môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, nghiệp vụ quản lý và lý luận chính trị, an
ninh, quốc phòng. Quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
theo chuẩn nghề nghiệp, bảo đảm thực chất, gắn với thi đua, khen thưởng. Rà
soát, cơ cấu lại đội ngũ giáo viên, đảm bảo sự đồng đều giữa các địa phương;
tăng cường giáo viên là người dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt công tác quản lý biên
chế, tuyển dụng giáo viên; bảo đảm số lượng và chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu
thực tiễn, đặc biệt đối với đội ngũ giáo viên thực hiện Chương trình giáo dục
phổ thông; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả
việc hỗ trợ kinh phí cho công tác giảng dạy, nấu ăn trong các trường mầm non,
phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh.
3. Tăng cường cơ
sở vật chất
Thực hiện tốt Đề án đảm bảo cơ sở vật
chất cho Chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông giai đoạn 2021-2025.
Tiếp tục thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường lớp học, từng bước chuẩn hóa
cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục, tập trung đầu tư xây dựng phòng học để
khắc phục tình trạng quá tải đối với cấp học mầm non, tiểu
học; thay thế các phòng học tạm thời, phòng học bán kiên cố hết niên hạn sử dụng,
phòng học nhờ, mượn, thuê; xây dựng đủ phòng học bộ môn, phòng chức năng và thiết
bị dạy học ở các cấp học đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. Phát triển
hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các
vùng, miền; xây dựng danh mục dịch vụ, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy định
khung giá và mức giá dịch vụ cụ thể trong cơ sở giáo dục mầm non công lập; xây
dựng chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm
non theo quy định. Thực hiện tốt quy hoạch của tỉnh, ưu tiên dành quỹ đất cho
giáo dục ở các vùng đông dân cư và có khu công nghiệp.
4. Nâng cao chất
lượng giáo dục
- Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về
chất lượng, hiệu quả giáo dục; chuyển quá trình giáo dục từ trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, từ học trên lớp sang
tổ chức hình thức học tập đa dạng, kết hợp dạy và học trực
tuyến, các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội. Định hướng giáo dục con người theo hướng
có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm công dân, xã hội; có kỹ năng
sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, công nghệ số, tư duy
sáng tạo và hội nhập quốc tế. Tích hợp, lồng ghép, tinh giản nội dung dạy học
trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; đẩy mạnh giáo dục STEM trong
giáo dục phổ thông; đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với lộ trình thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông.
- Xây dựng kế hoạch, thực hiện có hiệu
quả về công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh.
Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực
học đường, trang bị các kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học
sinh, bảo đảm an toàn trường học. Thực hiện đầy đủ các chính sách cho trẻ khuyết
tật và giáo viên dạy hòa nhập nhằm đảm bảo quyền học tập bình đẳng và hỗ trợ
các điều kiện học tập tốt nhất cho trẻ khuyết tật; đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát; ngăn chặn xử lý nghiêm những tiêu cực trong hoạt động giáo
dục, không còn tình trạng học thêm, dạy thêm trái quy định; tình trạng lạm thu
trong các cơ sở giáo dục.
5. Nâng cao chất
lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học; đẩy mạnh Kế hoạch
chuyển đổi số trong giáo dục
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025.
- Triển khai các chương trình, sách
giáo khoa, tài liệu ngoại ngữ; khuyến khích triển khai cho trẻ mầm non làm quen
với tiếng Anh ở địa phương có nhu cầu và đủ điều kiện thực hiện; đẩy mạnh triển
khai chương trình môn ngoại ngữ tự chọn ở cấp tiểu học đối với lớp 1 và lớp 2.
Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại
ngữ của học sinh; tăng cường các điều kiện dạy và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phát triển, đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ và năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên ngoại ngữ; đáp ứng
yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ
theo định hướng, nâng cao phẩm chất và năng lực người học. Tăng cường chất lượng
học ngoại ngữ của học sinh, giáo viên vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa. Quan tâm mở rộng các loại hình giáo dục, đào tạo, không chỉ là lớp học truyền
thống. Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên dạy các môn học khác bằng
ngoại ngữ.
- Thúc đẩy chuyển đổi số, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo, tập trung hoàn thiện chính
sách phát triển, phương thức giáo dục, đào tạo trực tuyến, quản lý giáo dục
trên môi trường mạng. Triển khai hệ thống học tập trực tuyến dùng chung toàn
ngành phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên, hỗ trợ dạy học cho các vùng khó
khăn. Đẩy mạnh công tác truyền thông, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức
và hành động, sự đồng thuận của mọi tầng lớp Nhân dân. Chú trọng triển khai
hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu từ
Trung ương đến địa phương, nhà trường và đồng bộ với các cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác; đẩy mạnh các dịch vụ công trực tuyến phục
vụ người dân; thực hiện số hóa triệt để, sử dụng văn bản điện tử, sổ sách, học
bạ, sổ điểm điện tử thay thế văn bản, tài liệu giấy; hoạt động chỉ đạo, điều
hành, giao dịch, họp, tập huấn được thực hiện chủ yếu trên môi trường mạng.
6. Quan tâm phát
triển giáo dục dân tộc - miền núi
- Giảm tỷ lệ mù chữ, ưu tiên thực hiện
các chính sách hỗ trợ học sinh và cán bộ, giáo viên vùng đặc biệt khó khăn, người
dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, tăng cường giáo viên là người dân tộc thiểu
số.
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các
biện pháp trong kế hoạch thực hiện chỉ tiêu duy trì tỷ lệ 8% học sinh dân tộc nội
trú và hoàn thiện cơ sở vật chất các trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn
2021 - 2025. Đổi mới hoạt động, củng cố, phát triển hệ thống trường phổ thông
dân tộc nội trú theo hướng trường chuẩn quốc gia. Mở rộng các trường phổ thông
dân tộc bán trú; xây dựng mới 01 trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ
thông trên cơ sở chuyển đổi cơ sở vật chất của 01 trường cao đẳng/trung cấp
trên địa bàn tỉnh.
III. Kinh phí thực
hiện
1. Dự kiến kinh
phí thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025: 20.727,720 tỷ đồng, trong đó:
- Kinh phí sự nghiệp: 18.500 tỷ đồng.
- Kinh phí đầu tư phát triển:
2.227,72 tỷ đồng.
2. Cơ cấu nguồn
vốn
- Nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương: Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn
2021 - 2025; các chương trình mục tiêu về giáo dục và đào tạo, nguồn vốn hỗ trợ
thực hiện các đề án, các chương trình dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
- Nguồn vốn ngân sách địa phương:
+ Ngân sách tỉnh: Lồng ghép các
chương trình, đề án, chương trình mục tiêu quốc gia do ngân sách địa phương cân
đối; nguồn vốn đầu tư phát triển; nguồn thu xổ số kiến thiết; nguồn chi thường
xuyên.
+ Ngân sách huyện: Các nguồn vốn theo
phân cấp quản lý.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác./.