Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2018

Số hiệu 15/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2017
Ngày có hiệu lực 08/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Nguyễn Văn Danh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/NQ-HĐND

Tiền Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1916/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 117/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang 05 năm 2016 - 2020;

Xét Báo cáo số 209/BC-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; Báo cáo thẩm tra số 90/BC-HĐND ngày 29 tháng 11 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách và Báo cáo thẩm tra số 80/BC-HĐND ngày 28 tháng 11 năm 2017 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2018 với những nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2018

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư; chú trọng cải thiện chất lượng, hiệu quả, nâng cao năng suất lao động, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các ngành kinh tế; thúc đẩy khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với cải cách công vụ, công chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật và sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành ở các ngành, các cấp, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt các nhiệm vụ văn hóa - xã hội; thực hiện dân chủ và công bằng xã hội; chăm lo đời sống nhân dân; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, góp phần huy động nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP theo giá so sánh 2010) tăng 9,0-9,5%. Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,0-4,5%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 17,2-17,5%; khu vực dịch vụ tăng 7,2-7,8%;

- Cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 37,2%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 30,0%, khu vực dịch vụ chiếm 32,8%;

- GRDP bình quân đầu người đạt 48,0 - 48,2 triệu đồng;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 2,65 tỷ USD, tăng 5,4%;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 31.500 - 32.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 37,2 - 37,5% so GRDP;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn là 7.980 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương là 10.203,719 tỷ đồng; trong đó, chi đầu tư phát triển là 3.383,958 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 730 doanh nghiệp, trong đó vùng trung tâm 433 doanh nghiệp; vùng phía đông 110 doanh nghiệp; vùng phía tây 187 doanh nghiệp.

b) Các chỉ tiêu xã hội:

- Tốc độ tăng dân số đạt 0,68%, giảm tỷ lệ sinh 0,1‰;

- Giải quyết việc làm cho 20.000 lao động; trong đó, đưa 150 lao động làm việc ở nước ngoài. Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 3%;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 48%;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 3,69% (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều);

- Xây dựng 12 - 15 xã đạt chuẩn nông thôn mới;

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 81,3%;

[...]