Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 15/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2010
Ngày có hiệu lực 19/12/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Huỳnh Văn Be
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2010/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 09 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 22

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi nghe báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu và chỉ tiêu phát triển

1. Mục tiêu: mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 là phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Kết hợp chặt chẽ, hợp lý và đồng bộ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá - xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển mạnh khoa học công nghệ; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, y tế, văn h, thể dục thể thao. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi với giảm nghèo bền vững, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội. Giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế - xã hội.

2. Chỉ tiêu phát triển:

a) Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm 2011-2015 tăng 13%/năm. GDP bình quân đầu người đạt trên 1.600 USD.

b) Cơ cấu kinh tế đến năm 2015: khu vực I: 30,3%, khu vực II: 27,4%, khu vực III: 42,3%.

c) Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt trên 1.900 triệu USD, tăng bình quân 20%/năm.

d) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 70.000 tỷ đồng, tăng bình quân 15,5%/năm.

đ) Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 5 năm 6.126 tỷ đồng, tăng bình quân 12,5%/năm; tổng chi ngân sách địa phương 5 năm trên 16.000 tỷ đồng, tăng bình quân 7,24%/năm.

e) Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) bình quân 2%/năm, đến cuối năm 2015 giảm còn 7%.

f) Giải quyết việc làm cho 114.500 lao động; xuất khẩu lao động trên 3.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50%; giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn dưới 4%.

g) Phấn đấu đến năm 2015 xây dựng 02 huyện và thành phố Bến Tre đạt tiêu chí văn hoá; các xã cơ bản hoàn thành các tiêu chí về xây dựng xã nông thôn mới.

h) Đầu tư xây dựng Trung tâm hội nghị của tỉnh.

i) Có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 90% dân số có bảo hiểm y tế; đạt tối thiểu 29,66 giường bệnh/10.000 dân và 7,15 bác sỹ/10.000 dân; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống 14%; tốc độ tăng dân số tự nhiên dưới 1%/năm.

j) Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99%.

k) Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 90%; có 50% dân cư nông thôn và 95% dân cư đô thị sử dụng nước sạch.

Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Uỷ ban nhân dân tỉnh cần rà soát, sơ kết để điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch, đề án, dự án và các kế hoạch cụ thể sát hợp với các dự báo, các chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tiễn. Căn cứ vào đó mà chỉ đạo thực hiện chặt chẽ, tạo ra sự phối hợp đồng bộ đến tận cơ sở, phát huy tối đa các nguồn lực và sức dân, tạo ra bước phát triển mới mạnh mẽ, liên tục, bền vững trên từng lĩnh vực:

1. Về kinh tế:

a) Trên lĩnh vực công nghiệp: tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Tỉnh uỷ về đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010 và hướng đến năm 2020, để công nghiệp thực sự đóng vai trò đột phá trong phát triển và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Bến Tre. Hoàn thành đầu tư hạ tầng Khu Công nghiệp: Giao Long (giai đoạn II), An Hiệp (mở rộng), xây dựng Khu Công nghiệp Thanh Tân, Thành Thới. Thực hiện tốt công tác đền bù, giải toả, tạo quỹ đất sạch, thu hút mạnh các nhà đầu tư có năng lực, có công nghệ cao. Tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung các chính sách ưu đãi để thu hút mạnh các doanh nghiệp đầu tư mới có năng lực sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, phù hợp với yêu cầu thị trường, ít gây ô nhiễm. Ưu tiên cho công nghiệp chế biến hàng nông, thuỷ sản, nâng cao thế mạnh và giá trị nông, thuỷ sản của tỉnh.

b) Trên lĩnh vực nông nghiệp:

Trong 5 năm tới, phải phát triển nông nghiệp toàn diện cả trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản; phát huy thế mạnh từng vùng sinh thái theo hướng ứng dụng công nghệ cao, tạo ra sản lượng hàng hoá lớn đạt các tiêu chuẩn Gap, Haccp, có thương hiệu, có thể đưa vào siêu thị và xuất khẩu với sức cạnh tranh tốt. Gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến và dịch vụ với việc thực hiện tốt vấn đề tam nông.

Chỉ đạo tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm của từng vùng sinh thái; chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng vật nuôi, nâng cao trình độ, áp dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng theo các tiêu chí hiện đại, làm tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp, gắn với chế biến, thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Khuyến khích nông dân nhân rộng mô hình xen canh có hiệu quả phù hợp theo từng vùng như đầu tư trồng xen ca cao, bưởi da xanh, măng cụt, nuôi thuỷ sản trong mương vườn dừa, nhằm nâng cao giá trị trên diện tích canh tác. Chỉ đạo thực hiện hoàn thành dự án trồng mới bưởi da xanh, dừa và cacao.

Tăng cường quản lý chặt nuôi thuỷ sản theo quy hoạch trên cả 3 vùng ngọt, lợ, mặn; nghiên cứu phát triển các đối tượng nuôi mới có giá trị, đảm bảo an toàn, hiệu quả. Tiếp tục đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống thuỷ lợi, đảm bảo ngăn mặn, giữ ngọt, chủ động tưới tiêu cho vùng sản xuất lúa, vùng nuôi thuỷ sản, vườn cây ăn trái và phục vụ sinh hoạt của nhân dân.

[...]