Nghị quyết 148/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2010 do tỉnh Quảng Nam ban hành

Số hiệu 148/2009/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2009
Ngày có hiệu lực 20/12/2009
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Văn Sỹ
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 148/2009/NQ-HĐND

Tam Kỳ, ngày 10 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 22

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kinh tế - xã hội 2009 và nhiệm vụ kế hoạch năm 2010; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2009 và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng năm 2010 tại Báo cáo số 163/BC-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh thêm một số nhiệm vụ, giải pháp như sau:

I. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:

1. Các chỉ tiêu kinh tế:

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng 12,5% so với năm 2009; Giá trị sản xuất ngành nông lâm ngư nghiệp tăng 5%;

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 26,5%; Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 15,5%;

Tổng kim ngạch xuất khẩu 290 triệu USD, tăng 40%; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 11.700 tỷ đồng, tăng 26,6%;

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.420 tỷ đồng; trong đó, thu nội địa trên 1.700 tỷ đồng, thu xuất nhập khẩu 450 tỷ đồng.

2. Các chỉ tiêu xã hội:

Tạo việc làm mới 37.000 lao động; Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 17%;

Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 18%; Duy trì tỷ lệ giảm sinh 0,4%o.

3. Chỉ tiêu về môi trường:

Tỷ lệ che phủ rừng đến cuối năm 2010 là 45%.

4. Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ.

II. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Nhanh chóng khắc phục hậu quả lũ lụt, củng cố và phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn:

Ổn định cuộc sống và sản xuất của nhân dân vùng bị thiệt hại nặng sau bão lũ, khắc phục nhanh các công trình công cộng hư hại; sử dụng hiệu quả, đúng mục đích các nguồn hỗ trợ về khắc phục lũ lụt. Xây dựng quy chế phối hợp trong việc xả lũ, điều tiết lũ ở các hồ chứa, nhất là giữa các hồ chứa của các công trình thủy điện thuộc hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn nhằm giảm thiểu thiệt hại do lũ gây ra.

Tích cực hỗ trợ các loại giống cây trồng, con vật nuôi, giúp nhân dân khôi phục sản xuất, nhất là vụ Đông Xuân 2009 - 2010. Kiên quyết không để nhân dân thiếu đói trong dịp Tết và lúc giáp hạt. Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp, các hộ nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp bị thiệt hại do lũ lụt gây ra.

Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án sắp xếp dân cư và phòng chống, giảm nhẹ thiên tai vùng ven biển, vùng có nguy cơ bị sạt lở, vùng thường xuyên bị chia cắt trong bão lũ; quy hoạch phát triển chăn nuôi tập trung, nuôi trồng thủy, hải sản; tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp, gắn liền với việc ngăn chặn và đẩy lùi các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, nhất là dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Thường xuyên kiểm tra, tập trung chỉ đạo, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi khai thác, vận chuyển, mua bán lâm sản, khoáng sản trái phép. Kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng giống, cây trồng, con vật nuôi, chất lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Tăng cường công tác ứng dụng các thành tựu khoa học – công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp nhằm từng bước nâng cao năng suất lao động.

2. Tích cực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tính bền vững của nền kinh tế:

Khuyến khích phát triển mạnh sản xuất công nghiệp gắn với nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tập trung phát triển công nghiệp sản xuất điện năng, khai thác và chế biến nông lâm thủy sản, khoáng sản. Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, có chính sách phát triển sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, công nghiệp phụ trợ; đồng thời, chú trọng phát triển các ngành nghề truyền thống có lợi thế cạnh tranh. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp, đảm bảo hiệu quả đầu tư.

Phát triển các dịch vụ vận tải biển, du lịch, bưu chính - viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; chú trọng mở rộng các dịch vụ mới, nhất là các dịch vụ có tính trí tuệ cao và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.

[...]