HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 144/NQ-HĐND
|
Quảng
Ninh, ngày 31 tháng 5 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY
HOẠCH MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHOÁ XII – KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP; các Quyết định của
Chính phủ: số 795/QĐ-TTg ngày 23/5/2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
KTXH vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020, số 2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 phê
duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Sau khi xem xét Quy hoạch
môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 kèm theo Tờ
trình số 2550/TTr-UBND ngày 15/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua “Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030”, với các nội dung chính sau:
I. Quan điểm,
định hướng phát triển
1. Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với Chiến lược tăng trưởng
xanh của Việt Nam, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 và Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh, Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành để đưa ra các giải pháp
nhằm ngăn chặn và giảm thiểu suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường,
từng bước nâng cao chất lượng môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên và năng lực quản lý môi trường.
2. Ứng dụng công nghệ, trong đó
ưu tiên công nghệ cao, các mô hình bảo vệ môi trường tiên tiến của các nước
phát triển (như Sáng kiến SATOYAMA, Nhật Bản) để bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ môi trường.
3. Áp dụng các quy chuẩn môi
trường của các nước tiên tiến.
4. Đẩy mạnh các hoạt động nâng
cao nhận thức về môi trường để chuyển biến thành hành động trong bảo vệ môi trường.
5. Thúc đẩy các giải pháp nhằm nâng
cao giá trị của vịnh Hạ Long và các Khu vực phụ cận để phát triển bền vững.
6. Đẩy mạnh áp dụng các biện
pháp nhằm hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững tại các
Khu vực trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: Các Khu vực khai
thác than, các khu công nghiệp, các khu phát triển đô thị, khu du lịch...
II. Mục tiêu
phát triển
1. Mục tiêu đến năm 2020
Quảng Ninh sẽ là một trong những
tỉnh dẫn đầu cả nước thực hiện thành công các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường
trong khuôn khổ Chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam.
2. Chỉ tiêu phấn đấu đến
năm 2020
2.1. Thành phố Hạ Long: Là địa
phương điển hình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và thực hiện du lịch bền vững
ở tỉnh Quảng Ninh.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
quản lý, thu gom và xử lý nước thải và chất thải rắn.
- Phát triển du lịch bền vững
như du lịch sinh thái kết hợp với hoạt động nâng cao nhận thức môi trường.
- Chấm dứt khai thác than lộ
thiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí.
- Xây dựng đô thị bền vững
thông qua đảm bảo diện tích cây xanh tự nhiên, phân loại chất thải rắn, hạn chế
các phương tiện giao thông gây khói bụi trong Khu vực trung tâm thành phố.
2.2. Tăng cường giá trị môi trường
tự nhiên và mạng lưới quản lý tài nguyên thiên nhiên của tỉnh.
- Thực hiện quản lý bền vững
tài nguyên thiên nhiên và đất đai trên cơ sở các phân vùng môi trường, quản lý
đa trục bao gồm hai hệ thống rừng đầu nguồn và ba hành lang sinh thái (hành
lang sinh thái núi, hành lang sinh thái ven biển và hành lang sinh thái biển).
- Thành lập, nâng cấp, mở rộng
các khu bảo tồn thiên nhiên tại các Khu vực trọng điểm cần bảo tồn trên địa bàn
tỉnh; cải thiện điều kiện tự nhiên các rừng đầu nguồn (rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất) quan trọng để bảo vệ nguồn nước.
- Nâng cao giá trị môi trường tự
nhiên vùng và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên thông qua thực hiện theo
các tiêu chí bảo tồn quốc tế như Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan
trọng quốc tế, đặc dụng như là nơi cư trú của các loài chim nước tại Móng Cái,
Tiên Yên và Quảng Yên (khu Ramsar) hoặc Vườn di sản thuộc Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á tại Vườn quốc gia Bái Tử Long (Công viên Di sản ASEAN).
2.3. Giảm nhẹ tác động môi trường
tại các Khu vực được dự báo có nguy cơ cao trong tương lai:
- Phát triển hệ thống thoát nước
và các trạm xử lý nước thải tại các Khu vực ưu tiên.
- Phát triển hệ thống quản lý
chất thải rắn tại các Khu vực ưu tiên.
- Thực hiện đánh giá môi trường
chiến lược ở những Khu vực bị tác động bởi các hoạt động phát triển quy mô lớn như
thị xã Quảng Yên và huyện Vân Đồn....
- Thực hiện các biện pháp thích
ứng để giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu.
2.4. Phê duyệt kế hoạch thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh và triển khai thực hiện:
- Xúc tiến giới thiệu Trung tâm
tăng trưởng xanh của ASEAN tại Quảng Ninh.
- Thực hiện các biện pháp giảm
nhẹ tác động của biến đổi khí hậu thông qua áp dụng các chương trình quốc tế.
2.5. Tăng cường năng lực giám
sát và quản lý môi trường cấp tỉnh
- Thành lập trung tâm GIS để
giám sát thông tin môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Nâng cao năng lực quan trắc
giám sát môi trường cấp tỉnh để đáp ứng với các tiêu chuẩn phát triển của quốc
gia.
- Tham gia vào mạng lưới quan
trắc môi trường quốc tế, để giải quyết vấn đề môi trường liên quốc gia như Mạng
lưới Giám sát lắng đọng axit Đông Á (EANET)...
3. Tầm nhìn đến năm 2030
Quảng Ninh sẽ là một trong những
tỉnh dẫn đầu cả nước thực hiện thành công các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường
trong khuôn khổ Chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam; có thể trao đổi, thông
tin kinh nghiệm cho các nước trong khối ASEAN.
III. Nội dung
quy hoạch
1. Phân vùng môi trường và định hướng bảo vệ các vùng
môi trường
Tỉnh Quảng Ninh được chia thành 4 vùng môi trường và 30 tiểu
vùng môi trường, bao gồm:
1.1. Vùng bảo tồn: Gồm 12 tiểu
vùng là tiểu vùng Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, tiểu vùng Vườn Quốc
Gia Bái Tử Long, tiểu vùng bảo tồn biển (các đảo và biển quanh đảo Cô Tô và đảo
Trần), tiểu vùng bảo tồn rừng ngập mặn theo mô hình tiên tiến của Nhật Bản (mô
hình SATOYAMA) (Khu vực cửa sông Tiên Yên thuộc huyện Tiên Yên, Khu vực Hoàng
Tân và cửa sông Hốt), tiểu vùng Vườn Quốc gia Yên Tử (Khu vực phía Tây Bắc
thành phố Uông Bí, Khu vực núi Yên Tử), tiểu vùng bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn
Kỳ Thượng (Khu vực Đồng Sơn Kỳ Thượng, huyện Hoành Bồ), tiểu vùng bảo tồn hệ
sinh thái đá vôi Quang Hanh (Khu vực Quang Hanh), tiểu vùng rừng đầu nguồn (ở
những Khu vực đồi núi cao có độ dốc lớn ở Khu vực phân thủy của các lưu vực
sông thuộc Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Ba Chẽ, Bình Liều, Hải Hà nằm dọc
biên giới giáp với các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn), tiểu vùng rừng phòng hộ trên
đất liền (các Khu vực đồi núi của hầu hết các huyện trong tỉnh), tiểu vùng khu
rừng văn hóa - lịch sử - môi trường (các khu rừng đặc dụng, có giá trị văn hóa,
lịch sử và môi trường - phân bố rải rác ở huyện thị: Uông Bí, Hoành Bồ, Hạ
Long, Đầm Hà), tiểu vùng rừng phòng hộ ven biển, đảo (dải ven biển từ Tiên Yên
đến Móng Cái, cửa sông, xung quanh các đảo trên vịnh) và tiểu vùng bảo vệ hệ
sinh thái biển (Khu vực giữa Hòn Mỹ - Đảo Miều).
1.2. Vùng quản lý môi trường
tích cực: Gồm 7 tiểu vùng là tiểu vùng đệm Di sản thiên
nhiên Thế giới vịnh Hạ Long (Khu vực chuyển tiếp giữa thành phố Hạ Long với
vùng lõi Khu Di sản Thế giới vịnh Hạ Long - bao gồm dải đất ven bờ, dải ven biển
và vịnh Cửa Lục), tiểu vùng đệm Di sản Thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và Vườn
Quốc gia Bái Tử Long (Khu vực chuyển tiếp giữa thành phố Cẩm Phả và đảo Cái Bầu
với vùng lõi Khu Di sản thiên nhiên Thế giới vịnh Hạ Long và Vườn Quốc gia Bái
Tử Long), tiểu vùng bảo vệ rừng ngập mặn,
nuôi trồng thủy sản và vũng vịnh (Khu vực sông Hốt, cửa sông Tiên Yên, Khu vực
ven bờ Hải Hà, Móng Cái), tiểu vùng nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản
Khu vực đảo Vĩnh Thực và đảo Cái Chiên (dải các đảo ven vịnh của Hải Hà - đảo
Cái Chiên, Móng Cái - đảo Vĩnh Thực), tiểu vùng môi trường công nghiệp (các khu
công nghiệp riêng biệt ở một số huyện thị giáp ven biển hoặc sông), tiểu vùng
hành lang sinh thái trên núi (một số Khu vực đồi núi Đồng Sơn huyện Hoành Bồ, Đạp
Thanh huyện Ba Chẽ) và tiểu vùng kinh tế cửa khẩu (3 cửa khẩu Móng Cái, Bắc
Phong Sinh ở Hải Hà, Hoành Mô ở Bình Liêu).
1.3. Vùng cải tạo, phục hồi môi trường: Gồm 2 tiểu vùng là
tiểu vùng môi trường khai thác than và tiểu vùng môi trường khu khai thác khoáng
sản khác.
1.4. Vùng phát triển: Gồm 9 tiểu vùng bao gồm tiểu vùng ưu
tiên phát triển du lịch cao cấp, tiểu vùng công nghiệp và đô thị công nghiệp,
tiểu vùng đô thị thương mại - dịch vụ - du lịch, tiểu vùng dân cư - hành chính,
tiểu vùng môi trường quần cư nông thôn đồi núi và sản xuất nông lâm kết hợp, tiểu
vùng môi trường quần cư nông thôn và sản xuất nông nghiệp đồng bằng ven biển,
tiểu vùng môi trường quần cư nông thôn, nông nghiệp xen công nghiệp, tiểu vùng
môi trường nông thôn, nông nghiệp xen khai khoáng và tiểu vùng rừng sản xuất.
2. Định hướng bảo vệ môi
trường các thành phần môi trường
2.1. Quản lý môi trường nước
- Tăng cường kiểm soát các nguồn
ô nhiễm nước, đặc biệt tăng cường năng lực kiểm soát các chất ô nhiễm hữu cơ và
chất rắn lơ lửng thải ra từ các nguồn ô nhiễm khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
Khu vực đô thị và nông thôn.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến
trong xử lý nước thải, đặc biệt quan tâm đến nitơ và phốt pho và hệ thống thu
gom và tái sử dụng bùn phát sinh trong hệ thống xử lý; áp dụng tiêu chuẩn các
nước tiên tiến đối với các nguồn thải thải vào các nguồn nước sử dụng cho mục
đích cấp nước sinh hoạt, du lịch, nuôi trồng thủy sản, tưới tiêu.
- Thực hiện các dự án xây dựng
các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt và mạng lưới thoát nước theo cấp độ ưu
tiên đã đề xuất và triển khai nghiên cứu khả thi đối với trung tâm đô thị các địa
phương trong tỉnh.
- Nước thải từ hoạt động khai
thác và chế biến than được xử lý đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả thải vào
nguồn nước vào năm 2015, đặc biệt quan tâm xử lý nước rửa trôi bề mặt qua các
bãi thải và khai trường.
2.2. Quản lý chất lượng không
khí
- Tăng cường năng lực quản lý
môi trường từ cấp tỉnh đến các cơ sở sản xuất kinh doanh, bao gồm nâng cao năng
lực quan trắc, giám sát môi trường của các cơ quan quản lý và việc chấp hành
giám sát, quan trắc môi trường không khí và lập báo cáo quan trắc gửi chính quyền
để theo dõi, giám sát của các cơ sở sản xuất có phát sinh trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý các thông số
về bụi từ các nguồn ô nhiễm cố định như các nhà máy nhiệt điện, các nhà máy sản
xuất xi măng và ngành công nghiệp khai thác than.
- Thực hiện lộ trình áp dụng
tiêu chuẩn phát thải khí thải vào năm 2015 theo quy chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn
các nước tiên tiến sau năm 2020.
- Triển khai mạng lưới quan trắc
môi trường tự động trên địa bàn tỉnh đảm bảo liên tục, hiệu quả; đồng thời xúc
tiến sự trợ giúp kỹ thuật của các chuyên gia trong nước và quốc tế (thông qua
tài trợ quốc tế) nhằm chuẩn hóa kỹ thuật trong vận hành, quản lý.
2.3. Quản lý chất thải rắn
- Cải thiện hệ thống quản lý chất
thải rắn đô thị tập trung vào: Phát triển hệ thống quản lý chất thải rắn sinh
hoạt theo vùng, xây dựng và vận hành hệ thống bãi rác hợp vệ sinh, trung tâm
tái chế chất thải rắn - Nhà máy chế biến phân vi sinh, cải thiện hệ thống thu
gom, trung chuyển rác và hoạt động 3R (giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế).
- Xây dựng kế hoạch hành động
quản lý chất thải rắn công nghiệp cho Khu vực; Nghiên cứu xây dựng khu liên hiệp
xử lý chất thải rắn cho 3 vùng; thúc đẩy triển khai áp dụng mô hình 3R (giảm
thiểu, tái sử dụng và tái chế) và sản xuất sạch hơn tại các khu công nghiệp,
các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục khuyến khích các nhà
đầu tư địa phương tham gia vào các dự án quản lý chất thải rắn vùng; thúc đẩy
các hoạt động 3R đối với các khu dân cư thông qua các dự án trợ giúp kỹ thuật
và nâng cao nhận thức.
- Quy hoạch và thử nghiệm mô
hình sử dụng đất thân thiện môi trường tại Khu vực đã đóng cửa mỏ; kiểm soát tiến
độ và chất lượng cải tạo phục hồi môi trường các bãi thải khai thác than.
2.4. Quản lý rừng
-
Tiếp cận quản lý trên cơ sở hình thành mạng lưới liên kết môi trường rừng phù hợp
để nâng cao chất lượng và tăng diện tích khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh; triển khai
các mô hình quản lý rừng đầu nguồn, quản lý đa trục.
- Thực hiện cải tạo hành lang
sinh thái ven biển; quản lý bền vững các nguồn tài nguyên ven biển có sự tham
gia của cộng đồng thông qua mô hình SATOYAMA và xúc tiến du lịch sinh thái.
- Thiết lập, thay đổi và tăng
cường quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên (như nâng cấp vườn quốc gia Bái Tử
Long là khu bảo tồn biển và là Công viên Di sản ASEAN, nâng cấp rừng quốc gia
Yên Tử thành vườn quốc gia và mở rộng diện tích được bảo vệ, mở rộng khu bảo tồn
thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng...).
- Bảo vệ nghiêm ngặt các lưu vực
và cải thiện chất lượng các rừng đầu nguồn để bảo vệ nguồn nước các hồ Yên Lập
và Cao Vân, Tràng Vinh...
- Quy hoạch phát triển sử dụng
đất nhằm tạo ra các vùng đệm cách ly Khu vực khai thác với Khu vực dân cư xung
quanh.
2.5. Bảo tồn đa dạng sinh học
-
Nhà nước đặc biệt quan tâm trong việc quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học.
-
Giảm áp lực trực tiếp lên đa dạng sinh học và thúc đẩy sử dụng bền vững.
- Cải thiện tình trạng của đa dạng
sinh học bằng cách bảo vệ các hệ sinh thái, các loài và đa dạng di truyền.
- Nâng cao lợi ích cho tất cả
các bên từ các dịch vụ đa dạng sinh học và hệ sinh thái.
- Tăng cường năng lực bảo tồn
đa dạng sinh học thông qua kế hoạch có sự tham gia, quản lý của Nhà nước, doanh
nghiệp và người dân.
2.6. Thích ứng với vấn đề biến
đổi khí hậu và các biện pháp giảm nhẹ
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015, tầm
nhìn năm 2020.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ
và hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư, các ngành thuộc khối công ích và tư
nhân.
- Xây dựng xã hội thích ứng và
Các bon thấp thông qua liên tục thực hiện các biện pháp thích ứng và giảm nhẹ.
2.7.Giám sát môi trường
- Xây dựng hệ thống quan trắc
môi trường tự động trên địa bàn tỉnh.
- Thiết lập trung tâm hệ thống
thông tin địa lý (GIS) tỉnh để nâng cao năng lực quản lý thông tin môi trường.
- Tăng cường hợp tác quốc tế
trong giám sát ô nhiễm môi trường liên tỉnh, liên quốc gia.
3. Chỉ tiêu bảo vệ môi trường
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
(Chi tiết theo phụ lục đính
kèm)
IV. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp quản lý
* Giai đoạn 2014 – 2020:
- Hài hòa giữa các quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, các ngành với quy hoạch môi trường.
- Thúc đẩy áp dụng tiêu chuẩn của
các nước phát triển: Áp dụng các Quy chuẩn môi trường Việt Nam về môi trường không
khí và xây dựng, thay đổi hệ số tiêu chuẩn phát khí thải ở Khu vực Vịnh Hạ Long
trước năm 2015; xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn đối với các nguồn
nước xả thải vào các nguồn nước sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, du lịch,
nuôi trồng thủy sản, tưới tiêu đối với các thông số coliform, nhu cầu ô xy sinh
hóa (BOD5), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), Nitrat (NO3), phốt pho; xây
dựng các tài liệu hướng dẫn các đơn vị thuộc khối tư nhân tuân thủ theo các
tiêu chuẩn mới; xây dựng quy chế quản lý, giám sát việc thực hiện đối với các
công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh (đặc biệt là trong lĩnh vực xử
lý nước thải, khí thải...).
- Xây dựng chương trình phát
triển năng lực cho các cán bộ, nhân viên quản lý môi trường của tỉnh.
- Tập đoàn Công nghiệp than và
Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin), Tổng Công ty Đông Bắc là hai đơn vị chủ chốt
góp phần hiện thực hóa chiến lược tăng trưởng xanh; phối hợp chặt chẽ giữa tỉnh
với Vinacomin và Tổng Công ty Đông Bắc để xây dựng chương trình hợp tác đảm bảo
nguồn vốn triển khai thực hiện Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, xem xét thành lập quỹ hỗ trợ các hoạt động kiểm
soát ô nhiễm; giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện các dự án bảo vệ môi trường của
hai đơn vị theo kế hoạch.
- Xúc tiến các hoạt động giáo dục
môi trường và nâng cao nhận thức cộng đồng tập trung vào các nội dung: Thúc đẩy
hoạt động 3R giới thiệu mô hình SATOYAMA, xúc tiến du lịch sinh thái.
- Xây dựng các cơ chế chính
sách và các hướng dẫn giới thiệu về Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư
theo hình thức PPP và thúc đẩy hợp tác với các nhà đầu tư trong nước nhằm triển
khai các dự án bảo vệ môi trường; khai thác các quỹ tài trợ quốc tế như Cơ chế
tín chỉ thương mại phát thải khí nhà kính (GHG).
- Triển khai các hoạt động kêu
gọi tài trợ lập báo cáo Nghiên cứu khả thi (F/S) của các nhóm dự án xây dựng hệ
thống xử lý nước thải và hệ thống quản lý chất thải rắn...
- Tăng cường các giải pháp huy
động các nguồn kinh phí: Xây dựng các cơ chế chính sách nhằm khuyến khích sự
tham gia của khối tư nhân thực hiện các giải pháp môi trường; xây dựng các hướng
dẫn về yêu cầu kỹ thuật xử lý chất thải; vận động tài trợ quốc tế cho các giải
pháp giảm phát thải khí nhà kính.
* Giai đoạn 2021 - 2030:
- Áp dụng tiêu chuẩn của các nước
phát triển; đánh giá tính hiệu quả khi áp dụng các tiêu chuẩn mới.
- Thực hiện các hoạt động kiểm
soát ô nhiễm môi trường dựa trên những tiêu chuẩn mới.
- Xem xét việc lập quỹ phát triển
công nghệ tiên tiến.
- Xây dựng chương trình chia sẻ
kinh nghiệm thực tiễn hiệu quả trong kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với các
đơn vị thuộc khối tư nhân.
- Đảm bảo chi phí vận hành và bảo
dưỡng những cơ sở hạ tầng đã được xây dựng.
2. Giải pháp tuyên truyền
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường
- Tuyên truyền giáo dục để nâng
cao nhận thức và sự hiểu biết của người dân, từ đó nâng cao ý thức chấp hành,
thực thi luật pháp, chính sách và triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường;
phát triển phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường; xây dựng mô hình bảo
vệ môi trường lồng ghép mô hình kinh tế - xã hội; huy động cộng đồng đóng góp
nguồn lực để bảo vệ môi trường... Đồng thời xác định mô hình xã hội hóa bảo vệ
môi trường phù hợp với đặc điểm của từng địa phương để áp dụng.
- Tại các khu dân cư, khuyến
khích người dân thực hiện phân loại rác tại nguồn theo mô hình 3R; tham gia vào
công tác vệ sinh đường phố; xây dựng đoạn đường phụ nữ, thanh niên, cựu chiến
binh... tự quản; thành lập đội vệ sinh tự quản cho từng khu phố đảm trách các
công việc kiểm tra, giám sát các hoạt động vi phạm môi trường, vận động người
dân tham gia các chương trình bảo vệ môi trường, thu gom chất thải từ trong
ngõ...; thu gom, xử lý nước thải; tham gia vào hoạt động đánh giá tác động môi
trường tại Khu vực mình sinh sống...
- Thúc đẩy xây dựng các mô hình
bảo vệ môi trường lồng ghép mô hình kinh tế - xã hội như: Xúc tiến du lịch sinh
thái tại các Khu vực rừng và ven biển trong tỉnh nhằm khuyến khích sự tham gia
của người dân sống trong vùng đệm phát triển kinh tế, giảm khai thác tài nguyên
thiên nhiên và tham gia bảo vệ tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển; phát
triển các dịch vụ môi trường rừng góp phần tăng thu nhập và tăng cường bảo vệ đất,
điều tiết và duy trì nguồn nước, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính...
3. Giải pháp huy động các
nguồn lực đầu tư
-
Đa dạng hóa nguồn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường. Tăng tỷ lệ chi sự nghiệp môi trường theo tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Tập trung ngân sách tỉnh đảm
bảo triển khai thực hiện các dự án đã đề xuất trong Quy hoạch môi trường; đề xuất
với Trung ương về việc bố trí nguồn ngân sách đặc biệt phục vụ cho công tác bảo
vệ môi trường.
- Tích cực huy động nguồn kinh
phí từ các Quỹ tài trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác như nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA).
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác
bảo vệ môi trường có sự tham gia tích cực của người dân, doanh nghiệp và các
nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Các đơn vị, doanh nghiệp hoạt
động sản xuất, kinh doanh khoáng sản, nhất là đối với sản phẩm than thì phải đảm
bảo đủ kinh phí và thực hiện đúng tiến độ các dự án cải thiện môi trường do ảnh
hưởng của các hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ than.
4. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Xây
dựng, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách, các quy định nhằm quản lý và thực thi
có hiệu quả công tác bảo vệ môi trường thông qua các dự
án, bao gồm:
- Cơ chế kết hợp giữa nội dung
phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường.
- Cơ chế liên kết phát triển đô
thị với công tác bảo vệ môi trường.
- Cơ chế phối hợp các ngành
công – nông nghiệp, xây dựng, thương mại – dịch vụ với công tác bảo vệ môi trường.
- Chính sách khuyến khích các
cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường, áp dụng
công nghệ sạch.
- Khuyến khích, huy động nguồn
vốn nâng cao Quỹ bảo vệ môi trường nhằm thu hút các nguồn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh.
5. Giải pháp Khoa học Công nghệ
-
Thúc đẩy các giải pháp quản lý chất thải hiệu quả hơn, giảm thiểu tác động môi
trường theo cách tiếp cận 3R.
- Từng bước áp dụng công nghệ
tiên tiến trong các cơ sở sản xuất để vừa tiết kiệm tài nguyên vừa góp phần bảo
vệ môi trường.
- Áp dụng tiêu chuẩn môi trường
nghiêm ngặt đối với các cơ sở sản xuất.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến
để xử lý nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước thải do khai thác
khoáng sản.
- Ứng dụng công nghệ xử lý rác
thải thành phân vi sinh hoặc tái tạo năng lượng.
6. Giải pháp về tổ chức
và nguồn nhân lực
6.1. Tăng cường năng lực cho cơ
quan quản lý Nhà nước về môi trường với các nội dung chính:
- Nghiên cứu xây dựng bộ máy quản
lý môi trường tinh gọn, phù hợp và hiệu quả.
- Tăng cường năng lực lập kế hoạch,
theo dõi và rà soát Chiến lược tăng trưởng xanh để thực hiện Chiến lược.
- Tăng cường năng lực đánh giá
tác động môi trường chiến lược (ĐMC) và khả năng giám sát những tác động dự báo
của ĐMC để tránh những tác động tiêu cực không lường trước được về môi trường
nhằm đảm bảo sự hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế.
- Tăng cường năng lực về kiểm
tra và thanh tra môi trường.
- Nâng cao năng lực trong việc
tiếp cận, vận động quỹ quốc tế hoặc cơ chế tín dụng thương mại để xúc tiến các
biện pháp thích ứng biến đổi khí hậu.
6.2. Tăng cường năng lực cho
các tổ chức liên quan:
- Tăng cường năng lực trực tiếp
cho các cán bộ quản lý môi trường ở cấp cơ sở.
- Hình thành các nhóm công tác
liên ngành với các chuyên gia và chính quyền địa phương để hỗ trợ doanh nghiệp,
các cơ sở sản xuất kinh doanh về quản lý nước thải và chất thải rắn công nghiệp
tiên tiến; thúc đẩy phát triển hệ thống xử lý nước thải ở Khu vực nông thôn và
các hoạt động giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải rắn tại các khu dân
cư...
7. Danh mục dự án ưu tiên
Triển
khai có hiệu quả các dự án bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh đảm bảo đúng lộ
trình, tiến độ đề ra (bao gồm 91 dự án thuộc 7 lĩnh vực kèm theo phụ lục nêu tại
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án cải thiện môi trường tỉnh
Quảng Ninh).
Điều 2. Hội đồng
nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
việc nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến tham gia, đóng góp tại kỳ họp để bổ sung,
hoàn chỉnh và phê duyệt Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của quy
hoạch. Nghiên cứu mô hình hóa, sơ đồ hóa, bản đồ hóa đồ án quy hoạch này để đưa
vào cung triển lãm quy hoạch của tỉnh để xây dựng sản phẩm du lịch, giám sát của
nhân dân về quản lý và định hướng giải pháp bảo vệ môi trường.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban, các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
3. Khi cần điều chỉnh quy hoạch
môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 kèm theo Nghị
quyết này, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
trước khi phê duyệt.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XII, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 31/5/2014 và có
hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
PHỤ LỤC:
CHỈ
TIÊU BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Nghị quyết số 144/NQ-HĐND ngày 31/5/2014 của HĐND tỉnh)
STT
|
Nội dung
|
Năm 2020
|
2020- 2030
|
I.
|
Chỉ tiêu quản lý môi trường
nước
|
|
|
1.1
|
Thu gom và xử lý nước thải sinh
hoạt đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
20%
|
100%
|
Thu gom và xử lý nước thải sinh
hoạt đô thị Khu vực vịnh Hạ Long
|
33%
|
100%
|
Trong đó thành phố Hạ Long
|
70%
|
100%
|
1.2.
|
Nước thải từ các tàu thuyền du lịch
được thu gom và xử lý đáp ứng tiêu chuẩn xả thải tương đương mức của các nước
phát triển
|
Triển
khai các giải pháp
|
100%
|
1.3.
|
Nước thải nông thôn được xử lý
đáp ứng tiêu chuẩn xả thải tương đương các nước phát triển
|
70%
|
100%
|
1.4.
|
Nước thải công nghiệp được xử lý
đáp ứng tiêu chuẩn xả thải tương đương các nước phát triển
|
100%
|
100%
|
II
|
Chỉ tiêu quản lý môi trường
không khí
|
|
|
2.1
|
Đảm bảo đạt chuẩn đối với các thông
số ô nhiễm môi trường, bao gồm TSP, PM10, Benzene
|
QCVN
|
Tiêu
chuẩn môi trường các nước phát triển
|
2.2.
|
Các thông số ô nhiễm môi trường
SO2, CO, NOx, O3 và Pb
|
Duy
trì như hiện nay để đáp ứng các tiêu chuẩn QCVN
|
Tiêu
chuẩn môi trường các nước phát triển
|
III
|
Quản lý chất thải rắn
|
|
|
3.1
|
Chất thải rắn đô thị
|
|
|
Thu gom và xử lý hợp vệ sinh
|
90%
|
100%
|
Trong đó:
|
|
|
Tái chế, tái sử dụng
|
75
– 80%
|
90%
|
Chôn lấp
|
30%
|
|
Xây dựng trung tâm tái chế rác tại
các địa phương ven biển
|
100%
|
100%
|
3.2
|
Chất thải rắn công nghiệp
|
|
|
Chất thải rắn thông thường(1)
|
90%
|
100%
|
Chất thải rắn nguy hại(2)
|
70%
|
100%
|
Trong đó tái sử dụng và tái chế
|
75%
|
>75%
|
3.3.
|
Chất thải rắn xây dựng
|
|
|
Bãi chôn lấp chất thải
|
100%
|
|
IV
|
Quản lý rừng
|
|
|
4.1
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
55%
|
|
4.2
|
Cải tạo những Khu vực văn
hóa, lịch sử và du lịch
|
1,5-2 triệu cây
trồng/Không suy giảm so với 2010
|
|
4.3
|
Cải tạo rừng sản xuất, tăng độ che phủ rừng
|
84,7%
|
|
4.4
|
Cải tạo rừng phòng hộ, tăng
độ che phủ rừng
|
85,6%
|
|
4.5
|
Cải tạo rừng đặc dụng, tăng độ che phủ rừng
|
96,0%
|
|
4.6
|
Diện tích được cấp chứng chỉ rừng
|
30%
diện tích rừng sản xuất
|
|
4.7
|
Diện tích rừng ngập mặn
|
30%
diện tích rừng ngập mặn hiện tại sẽ được nghiên cứu và cải tạo
|
|
4.8
|
Diện tích thảm cỏ biển
|
Tăng
3% so với diện tích được xác nhận vào năm 2010
|
|
4.9
|
Diện tích rạn san hô
|
Không
suy giảm so với 2010
|
|
4.10
|
Cải tạo những Khu vực được bảo vệ
|
Mở
rộng 3 Khu vực và Thiết lập mới 5 Khu vực(3)
|
|
4.11
|
Cải tạo những Khu vực khai thác than
|
Tất cả các dự
án quy hoạch tới năm 2020 bởi Vinacomin sẽ được hoàn thành
|
|
4.12
|
Các biện pháp bảo tồn được lập kế
hoạch và thực hiện cho 12 loài cực kỳ nguy cấp (CR)
|
12
loài CR (trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh)
|
|
4.13
|
Số loài quý, hiếm đang bị đe dọa
tuyệt chủng
|
Không
|
|
4.14
|
Số các nguồn gen quý, hiếm, có giá
trị bị mất
|
Không
tăng so với năm 2010
|
|
4.15
|
Các khu di sản thiên nhiên, cảnh
quan thiên nhiên đẹp
|
Không
suy giảm so với 2010
|
|
4.16
|
Các vụ mất an toàn sinh học có
nguyên nhân từ sinh vật biến đổi gen
|
Không
|
|
4.17
|
Số loài và mức độ xâm hại của
các loài ngoại lai xâm hại môi trường
|
Không
tăng so với năm 2010
|
|
4.18
|
Tỷ lệ diện tích các hệ sinh thái
tự nhiên có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế được cải thiện khả năng chống chịu,
thích nghi với biến đổi khí hậu
|
Tăng 70% so với
năm 2010
|
|
V
|
Quản lý về đa dạng sinh học
|
|
|
5.1
|
Nguồn lợi thủy sản vùng ven
bờ
|
Tăng
5% so với tổng sản lượng năm 2010
|
|
5.2
|
Diện tích rừng tự nhiên
|
Không
giảm đi
|
|
5.3
|
Diện tích rừng ngập mặn
|
Trồng
3000 ha; Phục hồi 10% diện tích rừng ngập mặn phòng hộ
|
|
5.4
|
Diện tích thảm cỏ biển
|
Không
thấp hơn năm 2010
|
|
5.5
|
Diện tích các rạn san hô
|
Không
thấp hơn năm 2010
|
|
5.6
|
Số lượng các loài quý hiếm đang
bị đe dọa
|
Không
|
|
5.7
|
Số lượng các loài quý hiếm bị
tuyệt chủng
|
Không
|
|
5.8
|
Số nguồn gen quý và có giá trị bị
mất
|
Không
cao hơn năm 2010
|
|
5.9
|
Các khu di sản thiên nhiên, cảnh
quan và danh lam thắng cảnh
|
Không
bị xuống cấp so với năm 2010
|
|
5.10
|
Trường hợp mất an toàn sinh học
do sinh vật biến đổi di truyền
|
Không
|
|
5.11
|
Số lượng các loài ngoại
lai xâm hại và tác hại của chúng
|
Không
cao hơn năm 2010
|
|
5.12
|
Tăng cường khả năng chống chịu
và thích ứng tốt hơn đối với những vấn đề biến đổi khí hậu cho hệ sinh thái tự
nhiên có tầm quan trọng trong nước và quốc tế
|
Đạt
mức 60% so với năm 2010
|
|
VI
|
Về biến đổi khí hậu (theo KH hành động ứng phó với BĐKH
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015, tầm nhìn đến năm 2030
|
|
|
6.1
|
Chỉ tiêu xã hội thích ứng
|
|
|
|
Mục tiêu của 8 ngành ưu tiên(4):
|
|
|
Bảo vệ bờ biển:
|
Giảm tính dễ bị
xâm hại của các cộng đồng trong Khu vực ven biển thông qua phát triển rừng ngập
mặn và cơ sở hạ tầng
|
-
|
Thông tin/cảnh báo sớm:
|
Nâng
cao năng lực dự báo thời tiết và hệ thống cảnh báo sớm đối với các sự kiện thời
tiết cực đoan
|
-
|
Tài nguyên nước:
|
Cung cấp đầy đủ
nước cho tưới tiêu và sinh hoạt dựa trên đánh giá các điều kiện tài nguyên nước
và cải thiện cơ sở hạ tầng
|
-
|
6.2.
|
Chỉ tiêu xã hội Carbon thấp (giảm
nhẹ)
|
|
|
|
Tiêu thụ năng lượng
|
GGiảm tiêu thụ năng lượng tính theo GDP là 1-1,5% hằng
năm từ 2011 đến 2020.
|
-
|
Ghi chú:
(1): Chỉ tiêu thu gom và xử lý chất thải rắn thông thường đến năm 2015 đạt
80% và đạt 100% vào năm 2025
(2) : Chỉ tiêu thu gom và xử lý chất thải rắn nguy hại đạt 60% vào năm
2015, 100% vào năm 2025
(3) + Mở rộng: Vườn quốc gia Bái Tử Long, Vườn quốc gia Yên Tử, Khu bảo tồn
thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng;
+ Thiết lập mới: Khu bảo tồn Ramsar Quảng Yên, Tiên Yên,
Móng Cái, khu bảo tồn thiên nhiên Bình Liêu - Hải Hà; Khu bảo tồn biển Đảo Trần
và Đảo Cô Tô.
(4): 8 ngành ưu tiên gồm
nông nghiệp, đa dạng sinh học, bảo vệ bờ biển, ngư nghiệp, lâm nghiệp, thông
tin/cảnh báo sớm, y tế cộng đồng và tài nguyên nước
Chỉ tiêu trong vấn đề biến đổi khí hậu:
Thường xuyên thực hiện các biện pháp thích ứng và giảm nhẹ
các vấn đề biến đổi khí hậu dựa vào sự phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau
trong cộng đồng dân cư, các ngành thuộc khối công cộng và tư nhân để đến năm
2020 tỉnh Quảng Ninh sẽ thiết lập được một xã hội thích ứng và Các-bon thấp.