Nghị quyết 144/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 144/NQ-HĐND
Ngày ban hành 31/05/2014
Ngày có hiệu lực 31/05/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Đức Long
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 144/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 31 tháng 5 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

THÔNG QUA QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHOÁ XII – KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP; các Quyết định của Chính phủ: số 795/QĐ-TTg ngày 23/5/2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020, số 2262/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;

Sau khi xem xét Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 kèm theo Tờ trình số 2550/TTr-UBND ngày 15/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua “Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, với các nội dung chính sau:

I. Quan điểm, định hướng phát triển

1. Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành để đưa ra các giải pháp nhằm ngăn chặn và giảm thiểu suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, từng bước nâng cao chất lượng môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và năng lực quản lý môi trường.

2. Ứng dụng công nghệ, trong đó ưu tiên công nghệ cao, các mô hình bảo vệ môi trường tiên tiến của các nước phát triển (như Sáng kiến SATOYAMA, Nhật Bản) để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ môi trường.

3. Áp dụng các quy chuẩn môi trường của các nước tiên tiến.

4. Đẩy mạnh các hoạt động nâng cao nhận thức về môi trường để chuyển biến thành hành động trong bảo vệ môi trường.

5. Thúc đẩy các giải pháp nhằm nâng cao giá trị của vịnh Hạ Long và các Khu vực phụ cận để phát triển bền vững.

6. Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp nhằm hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững tại các Khu vực trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: Các Khu vực khai thác than, các khu công nghiệp, các khu phát triển đô thị, khu du lịch...

II. Mục tiêu phát triển

1. Mục tiêu đến năm 2020

Quảng Ninh sẽ là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước thực hiện thành công các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường trong khuôn khổ Chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam.

2. Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020

2.1. Thành phố Hạ Long: Là địa phương điển hình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và thực hiện du lịch bền vững ở tỉnh Quảng Ninh.

- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản lý, thu gom và xử lý nước thải và chất thải rắn.

- Phát triển du lịch bền vững như du lịch sinh thái kết hợp với hoạt động nâng cao nhận thức môi trường.

- Chấm dứt khai thác than lộ thiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí.

- Xây dựng đô thị bền vững thông qua đảm bảo diện tích cây xanh tự nhiên, phân loại chất thải rắn, hạn chế các phương tiện giao thông gây khói bụi trong Khu vực trung tâm thành phố.

2.2. Tăng cường giá trị môi trường tự nhiên và mạng lưới quản lý tài nguyên thiên nhiên của tỉnh.

- Thực hiện quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và đất đai trên cơ sở các phân vùng môi trường, quản lý đa trục bao gồm hai hệ thống rừng đầu nguồn và ba hành lang sinh thái (hành lang sinh thái núi, hành lang sinh thái ven biển và hành lang sinh thái biển).

- Thành lập, nâng cấp, mở rộng các khu bảo tồn thiên nhiên tại các Khu vực trọng điểm cần bảo tồn trên địa bàn tỉnh; cải thiện điều kiện tự nhiên các rừng đầu nguồn (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất) quan trọng để bảo vệ nguồn nước.

- Nâng cao giá trị môi trường tự nhiên vùng và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên thông qua thực hiện theo các tiêu chí bảo tồn quốc tế như Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc dụng như là nơi cư trú của các loài chim nước tại Móng Cái, Tiên Yên và Quảng Yên (khu Ramsar) hoặc Vườn di sản thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á tại Vườn quốc gia Bái Tử Long (Công viên Di sản ASEAN).

[...]