Nghị quyết 14/2024/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm học 2024-2025
Số hiệu | 14/2024/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 23/08/2024 |
Ngày có hiệu lực | 02/09/2024 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bạc Liêu |
Người ký | Lữ Văn Hùng |
Lĩnh vực | Giáo dục |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2024/NQ-HĐND |
Bạc Liêu, ngày 23 tháng 8 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC THU HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU NĂM HỌC 2024 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 97/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
Xét Tờ trình số 130/TTr-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh “về việc thông qua dự thảo nghị quyết quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm học 2024 - 2025”; báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội của Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm học 2024 - 2025, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập; cơ sở giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu năm học 2024 - 2025.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Trẻ em học mầm non, học sinh phổ thông đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập và học viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (gọi chung là học sinh).
b) Các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập; cơ sở giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (gọi chung là cơ sở giáo dục công lập).
c) Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 2. Mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông
1. Mức thu học phí năm học 2024 - 2025 đối với cơ sở giáo dục công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên như sau:
a) Mức thu học phí học trực tiếp:
Đơn vị: đồng/học sinh/tháng
TT |
Cấp học |
Vùng thành thị |
Vùng nông thôn |
1 |
Mầm non |
||
a |
Mầm non bán trú |
80.000 |
40.000 |
b |
Mầm non không bán trú |
60.000 |
30.000 |
2 |
Trung học cơ sở |
60.000 |
30.000 |
3 |
Trung học phổ thông |
70.000 |
35.000 |
b) Mức học phí học trực tuyến: Trường hợp học trực tuyến (học online) thì mức học phí bằng 80% mức học phí theo từng cấp học quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Học sinh đóng học phí theo mức thu tại cơ sở giáo dục công lập nơi học sinh theo học.
4. Cơ sở giáo dục công lập thu học phí theo số tháng thực học, nhưng không quá 09 tháng/năm học.