HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2016/NQ-HĐND
|
Tây Ninh, ngày
02 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ NHẤT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 -
2020;
Xét Tờ trình số 1651/TTr-UBND ngày 20 tháng 6
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020
1. Ngành,
lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016
- 2020
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà
nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện các dự án hạ tầng kinh tế - xã
hội không có khả năng hoàn vốn, trực tiếp hoặc không xã hội hóa được thuộc
ngành, lĩnh vực áp dụng theo quy định tại Mục I Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
ban hành kèm theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguyên
tắc chung về phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020
a) Tùy theo tình hình thực tế tại địa phương, việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020 áp dụng theo quy định tại Khoản 1 Mục II Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
ban hành kèm theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ.
b) Ngoài áp dụng các nguyên tắc chung
quy định tại Điểm a Khoản 2 nêu trên thì việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể sau:
- Dự kiến phân bổ chi tiết 90% tổng mức vốn kế
hoạch đầu tư trung hạn theo danh mục và mức
vốn cho từng dự án báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; dành lại dự phòng 10% tổng
mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn của địa phương.
- Việc bố trí vốn kế hoạch đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước trung hạn theo từng ngành,
lĩnh vực, chương trình trong giai đoạn 2016 - 2020 theo thứ tự ưu tiên sau đây:
+ Ưu tiên bố trí vốn cho dự án đã hoàn thành và
bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành
trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án
theo hình thức đối tác công tư;
+ Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được
phê duyệt;
+ Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại
Khoản 5 Điều 54 của Luật Đầu tư công và
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
- Về bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng
cơ bản và hoàn trả vốn ứng trước: Bố trí đủ vốn kế hoạch đầu tư trung hạn trong
từng ngành, lĩnh vực, chương trình để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và thu
hồi các khoản ứng trước; phần còn lại bố trí vốn đối ứng các chương trình, dự
án ODA và bố trí vốn cho các dự án hoàn thành, dự án chuyển tiếp. Số vốn còn lại
(nếu có) mới bố trí khởi công các dự án mới.
- Về vốn chuẩn bị đầu tư: cân đối trong số vốn
được giao theo ngành, lĩnh vực, chương trình để chuẩn bị đầu tư dự án.
3. Nguyên
tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cho sở, ban, ngành tỉnh
a) Sở, ban, ngành tỉnh được bố trí vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước gồm:
- Các cơ quan Đảng thuộc Tỉnh ủy, các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh;
- Cơ quan Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Cơ quan các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh;
- Đối với vốn đầu tư các doanh nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp sẽ xem xét cụ thể từng công trình, dự án phục
vụ cho các nhiệm vụ cụ thể vì lợi ích công đúng theo chủ trương của Trung ương
và được UBND tỉnh giao.
b) Nguyên tắc phân bổ vốn
Thực hiện theo các nội dung của Khoản
2 Nghị quyết này về các nguyên tắc chung về phân bổ vốn, thứ tự
ưu tiên bố trí vốn và các nguyên tắc cụ thể sau:
- Việc phân bổ vốn theo ngành,
lĩnh vực cho các sở, ban, ngành tỉnh phải nhằm thực hiện
các mục tiêu chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh
và các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế;
- Phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa vốn
đầu tư cho các sở, ban, ngành tỉnh và vốn đầu tư theo
chương trình bổ sung có mục tiêu và vốn đầu
tư trong cân đối ngân sách huyện, thành phố;
- Việc phân bổ vốn cho dự án phải
bảo đảm dự án đã có trong quy hoạch được duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư theo
quy định;
- Các dự án bố trí vốn trong kế hoạch
đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đều phải được thẩm
định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của các cấp có thẩm quyền;
- Đối với dự án đầu tư do cơ quan tỉnh
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, của tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác quản
lý: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc bố trí vốn đầu
tư nguồn ngân sách tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc phân ngành, lĩnh vực, chương trình của các dự án do
các cơ quan nêu trên quản lý theo quy định tại Nghị quyết này.
4. Nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách
huyện, thành phố
a) Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định mức
phân bổ vốn
- Phải bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật
Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước;
- Các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn cân đối ngân sách địa phương thực hiện cho giai đoạn 2016 -
2020;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa
việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của các huyện với việc tập trung đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, nhất là hạ tầng
giao thông phục vụ tốt nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa địa phương,
tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng nông thôn mới,
làm thay đổi bộ mặt nông thôn; thu hẹp dần khoảng cách phát triển giữa nông
thôn và thành thị; phát triển đô thị;
- Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách
nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát
triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng
trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển;
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối (không
bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) của từng địa phương không thấp hơn số
vốn kế hoạch năm 2015;
- Các tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư này thực hiện trong giai đoạn 5 năm 2016 - 2020, trong quá trình thực hiện nếu thấy bất hợp lý sẽ xem xét điều chỉnh lại
cho phù hợp.
b) Tiêu chí phân bổ vốn
Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư trong
cân đối (không bao gồm đầu tư thu từ sử dụng đất) cho các huyện, thành
phố gồm 05 nhóm dưới đây:
- Tiêu chí dân số: số dân của huyện,
thành phố;
- Tiêu chí về trình độ phát triển:
tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (thu ngân sách, không bao gồm số thu sử dụng đất);
- Tiêu chí diện tích: diện tích đất
tự nhiên của huyện, thành phố;
- Tiêu chí về đơn vị hành chính: gồm
tiêu chí số xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) và số
xã biên giới;
- Các tiêu chí bổ sung, bao
gồm:
+ Tiêu chí các xã biên giới
đất liền: các xã biên giới Việt Nam - Cămpuchia;
(Số liệu được cập nhật theo
Niên giám thống kê năm 2014 và các cơ quan
chức năng).
+ Tiêu chí phát triển đô thị.
c) Xác định số điểm của từng tiêu
chí cụ thể
- Tiêu chí dân số
Điểm của tiêu chí dân số
Số dân
|
Điểm
|
Dưới 100.000 người
|
10
|
Từ 100.000 người trở lên, cứ
tăng thêm 10.000 người được cộng thêm
|
1
|
Theo Niên giám thống kê năm 2014.
- Tiêu chí về trình độ phát triển
Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
0,1% hộ nghèo được tính
|
0,1
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu báo
cáo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội năm 2015.
Điểm của tiêu chí thu nội địa (không
bao gồm thu từ sử dụng đất)
Số thu nội địa
|
Điểm
|
Dưới 40 tỷ
đồng
|
10
|
Từ 40 tỷ đồng
đến dưới 60 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính
thêm
|
0,1
|
Từ 60 tỷ đồng
trở lên, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,2
|
Số thu nội địa (không bao gồm
thu từ sử dụng đất) được xác định trên cơ sở dự toán thu ngân sách nhà nước
năm 2015 được Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
- Tiêu chí về diện tích
Diện tích
|
Điểm
|
Dưới 200 km2
|
3
|
Từ 200 km2 đến dưới
500 km2, tăng 100 km2 được cộng thêm
|
1
|
Từ 500 km2 đến dưới
1.000 km2, tăng 100 km2 được cộng thêm
|
0,2
|
Từ 1.000 km2 trở lên,
tăng 100 km2 được cộng thêm
|
0,1
|
Theo Niên giám thống kê năm 2014.
- Tiêu chí về đơn vị hành chính
Đơn vị hành chính xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
1
|
Mỗi xã biên giới được cộng thêm
|
1
|
Theo Niên giám thống kê năm 2014.
- Các tiêu chí bổ sung
Tiêu chí
|
Điểm
|
Mỗi xã biên giới Việt Nam
- Cămpuchia được tính
|
0,3
|
Thành phố Tây Ninh (phát triển
đô thị loại II) được tính
|
20
|
Các huyện Trảng Bàng, Hòa Thành
(phát triển đô thị loại III) được tính
|
15
|
d) Xác định mức vốn đầu tư trong
cân đối (không bao gồm đầu tư từ thu sử dụng đất) của các địa phương
- Căn cứ vào các tiêu chí trên để
tính ra số điểm của từng huyện, thành phố
+ Gọi điểm của tiêu chí dân số của
huyện, thành phố là DS.
+ Gọi điểm của tiêu chí trình độ
phát triển của huyện, thành phố là TĐ: bằng điểm của
tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo cộng điểm của tiêu chí thu nội địa.
+ Gọi điểm của tiêu chí về diện
tích của huyện, thành phố là DT.
+ Gọi điểm của tiêu chí về đơn vị
hành chính cấp xã là HC.
+ Gọi điểm của tiêu chí bổ sung là
BS.
+ Tổng số điểm của từng huyện, thành
phố là:
TS
= DS + TĐ + DT + HC + BS
- Số vốn định mức cho 1 điểm phân
bổ được tính như sau:
+ Tổng số điểm của 9 huyện, thành
phố là Đ.
+ Tổng số vốn trong cân đối ngân
sách huyện, thành phố là V.
+ Số vốn cho 1 điểm định mức phân
bổ vốn đầu tư là Vđm, ta có:
+ Tổng vốn trong cân đối ngân sách
của từng huyện, thành phố Vhuyện là:
Vhuyện = Vđm x TS
đ) Điều chỉnh bất hợp lý
- Sau khi phân bổ theo các nguyên
tắc, tiêu chí và định mức nêu trên, đối với các địa phương có số vốn đầu tư
trong cân đối (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) thấp hơn kế
hoạch năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh giao sẽ được điều chỉnh theo hệ số 1,1
lần so với kế hoạch năm 2015 (không bao gồm
đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
e) Vốn đầu tư cho ngân sách xã
- Vốn đầu tư xây dựng thị trấn:
ngân sách các huyện bố trí tối thiểu 1 (một) tỷ đồng/năm/thị trấn để xây
dựng phát triển theo quy hoạch;
- Các xã, phường, thị trấn: nếu
nguồn thu được để lại theo tỷ lệ điều tiết (%) quy định bắt buộc của Luật Ngân
sách nhà nước lớn hơn nhiệm vụ chi thường xuyên theo định mức thì phần chênh lệch
được bố trí đầu tư xây dựng cơ bản.
g) Đối với các khoản thu sử dụng đất
thực hiện theo các quy định hiện hành.
5. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách tỉnh
a) Nguyên tắc về phân bổ vốn
- Phải tuân thủ các nguyên tắc phân bổ vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự án và điều kiện chương
trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm được
quy định tại Luật đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công
và văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ
và Thủ tướng Chính phủ về đầu tư công trong giai đoạn 2016 - 2020;
- Thực hiện theo đúng nguyên tắc chung và thứ tự
ưu tiên trong bố trí vốn trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình tại Mục II
nêu trên;
- Ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách địa phương để thực hiện các chương trình mục tiêu đã được UBND tỉnh phê
duyệt. Các dự án được hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu đều phải được cấp có
thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và thẩm định về nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn. Đối với kế hoạch đầu tư công hằng năm, các dự án phải có quyết định
đầu tư của cấp có thẩm quyền.
b) Mức phân bổ vốn cụ thể
- Xây dựng và cải tạo các
trường mẫu giáo, mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia, kiên cố hóa trường lớp học.
+ Điều kiện:
Đầu tư xây dựng và cải tạo các trường
mẫu giáo, mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trong danh mục
trường đạt chuẩn quốc gia, kiên cố hóa và Đề án
phát triển giáo dục mầm non tại vùng nông thôn khó khăn giai đoạn
2016 - 2020 được UBND tỉnh chấp
thuận hỗ trợ;
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và
hồ sơ quy định.
+ Mức hỗ trợ: Ngân sách Tỉnh hỗ trợ
phần thực hiện dự án, ngân sách huyện, thành phố chuẩn bị
đầu tư.
- Xây dựng và cải tạo các
trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia
+ Điều kiện:
Đầu tư xây dựng và cải tạo các trạm
y tế xã, phường, thị trấn trong danh mục trạm y tế đạt chuẩn quốc gia giai đoạn
2016 - 2020 được UBND tỉnh chấp
thuận hỗ trợ;
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và
hồ sơ quy định.
+ Mức hỗ trợ: Ngân sách Tỉnh hỗ trợ
phần thực hiện dự án, ngân sách huyện, thành phố chuẩn bị
đầu tư.
- Đầu tư xây dựng
nông thôn mới
+ Điều kiện:
Các dự án thuộc xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, trong đó tập
trung các dự án thuộc xã điểm xây dựng
nông thôn mới của tỉnh;
Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu theo
quy định tiêu chí nông thôn mới;
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và
hồ sơ quy định.
+ Mức hỗ trợ: Ngân sách Tỉnh hỗ trợ
theo quy định tại văn bản riêng.
- Xây dựng và cải tạo trụ sở
làm việc cơ quan Đảng, chính quyền các huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn
+ Điều kiện:
Các dự án được UBND tỉnh chấp thuận hỗ trợ giai đoạn 2016-2020;
Đầu tư xây dựng và cải tạo trụ sở
làm việc Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các huyện, thành
phố theo chủ trương bằng văn bản của cấp có thẩm quyền;
Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
các xã, phường, thị trấn mới thành lập do di dời;
Cải tạo, nâng cấp và sửa chữa trụ sở làm việc UBND
các xã, phường, thị trấn đã được xây dựng, sử dụng trên 10 năm;
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và
hồ sơ quy định.
+ Mức hỗ trợ: Ngân sách Tỉnh hỗ trợ
phần thực hiện dự án, ngân sách huyện, thành phố chuẩn bị
đầu tư.
- Chương trình hỗ trợ phát triển giao thông, chú
trọng vào việc phát triển giao thông kết nối liên xã, liên vùng, liên huyện,...
+ Điều kiện:
Các dự án được UBND tỉnh chấp thuận hỗ trợ giai đoạn 2016-2020;
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và
hồ sơ quy định.
+ Mức hỗ trợ: Ngân sách Tỉnh hỗ trợ
phần thực hiện dự án, ngân sách huyện, thành phố chuẩn bị
đầu tư.
- Chương trình tái cơ cấu nền kinh tế, tập
trung chủ yếu vào tái cơ cấu lĩnh vực nông nghiệp
+ Điều kiện:
Các dự án được UBND tỉnh chấp thuận hỗ trợ giai đoạn 2016-2020;
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và
hồ sơ quy định.
+ Mức hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần thực hiện dự án, ngân sách huyện, thành phố chuẩn bị đầu tư.
- Chương trình chỉnh trang đô thị
+ Điều kiện:
Các dự án được UBND tỉnh chấp thuận hỗ trợ giai đoạn 2016-2020;
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và
hồ sơ quy định.
+ Mức hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần thực hiện dự án, ngân sách huyện, thành phố chuẩn bị đầu tư.
- Chương trình xây dựng phát triển hạ tầng
cửa khẩu
+ Điều kiện:
Các dự án được UBND tỉnh chấp thuận hỗ trợ giai đoạn 2016-2020;
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và
hồ sơ quy định.
+ Mức hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần thực hiện dự án, ngân sách huyện, thành phố chuẩn bị đầu tư.
- Đầu tư theo các quyết định
của lãnh đạo tỉnh
+ Điều kiện:
Các dự án được
sự chấp thuận bằng văn bản của lãnh đạo tỉnh giai
đoạn 2016-2020;
Các dự án đã có đầy đủ thủ tục và
hồ sơ quy định.
+ Mức hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần thực hiện dự án, ngân sách huyện, thành phố chuẩn bị đầu tư.
6. Định
mức phân bổ vốn bổ sung từ nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương
Các dự án, chương trình được hỗ trợ
có mục tiêu từ ngân sách trung ương thực hiện theo phương
án phân bổ vốn từ trung ương.
Ngân sách tỉnh có trách nhiệm đối ứng
nguồn vốn của địa phương đối với các chương trình, dự án được hỗ trợ vốn từ
ngân sách trung ương (nếu có).
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào Nghị quyết này để triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban
Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tổ chức giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Tây Ninh Khóa IX, kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 02 tháng 7 năm 2016 và có hiệu
lực từ ngày 12 tháng 7 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Tâm
|