HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
14/2009/NQ-HĐND
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ
CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA THÀNH PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 58/TTr-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2009 của UBND
Thành phố kèm theo Đề án “Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của
Thành phố”; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các vị
đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua nội dung Đề án phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Thành phố do
UBND Thành phố trình tại kỳ họp lần thứ 19 HĐND Thành phố khóa XIII với nội
dung cụ thể sau:
A. Nguyên tắc,
đối tượng, phạm vi phân cấp.
1. Nguyên tắc phân cấp
1.1. Phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực
hiện theo đúng quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, phân cấp rõ
thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và trách nhiệm phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, được giao. Việc phân cấp
phù hợp với quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế xã hội, quản lý
ngân sách nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế, yêu cầu công tác quản lý
tài sản công hiện nay của Thành phố.
1.2. Tài sản nhà nước được đầu
tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực
hiện công khai,minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
1.3. Việc phân cấp quản lý nhà
nước đối với tài sản nhà nước tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho
các cơ quan, đơn vị. Đồng thời tăng cường thực hiện công tác giám sát, hướng dẫn,
kiểm tra của các cấp, các ngành cũng như các cơ quan, đơn vị về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
1.4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản nhà nước phải quản lý sử dụng tài sản
theo đúng chế độ hiện hành và theo các quy định về phân cấp của Thành phố, thực
hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Đối tượng và phạm vi phân cấp
2.1. Tài sản nhà nước thực hiện
phân cấp: Tài sản được hình thành từ các nguồn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước hoặc được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định
của pháp luật giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng gồm:
- Đất đai, quyền sử dụng đất đối
với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
- Trụ sở làm việc và tài sản
khác gắn liền với đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Máy móc, thiết bị truyền dẫn,
trang thiết bị làm việc;
- Các tài sản khác, ( không bao
gồm nhà biệt thự thuộc đối tựợng áp dụng tại Nghị quyết số 18/2008/NQ-HĐND ngày
10/12/2008 của HĐND Thành phố về đề án Quản lý nhà biệt thự trên địa bàn
thành phố Hà Nội và các tài sản công khác không thuộc phạm vị điều chỉnh của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước)
2.2. Phạm vi phân cấp: UBND
Thành phố; các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc Thành phố; UBND quận, huyện, thị
xã; UBND xã, phường, thị trấn.
Các đối tượng khác liên quan đến
việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
B. Nội dung
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1 Phân cấp về thẩm quyền trong
việc đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước
1.1. Đầu tư xây dựng trụ sở làm
việc.
a) Chủ tịch UBND Thành phố quyết
định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước cấp Thành phố;
xây dựng mới trụ sở làm việc của quận, huyện, thị xã;
b) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể quyết định đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới hạng mục công
trình trụ sở làm việc đơn lẻ trong khuôn viên trụ sở làm việc của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức trực thuộc;
c) Chủ tịch UBND quận, huyện, thị
xã quyết định đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới hạng mục công trình trụ sở làm
việc đơn lẻ trong khuôn viên trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước cấp quận,
huyện, thị xã; xây dựng mới trụ sở xã, phường, thị trấn.
d) Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn quản lý trụ sở làm việc của xã, phường, thị trấn và quyết định đầu tư, cải
tạo, sửa chữa, xây mới hạng mục công trình đơn lẻ trong khuôn viên thuộc trụ sở
xã, phường, thị trấn.
1.2. Phân cấp về thẩm quyền mua
sắm trang bị ô tô, phương tiện vận tải.
UBND Thành phố quyết định theo
thẩm quyền quy định tại Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng
Chính phủ và các quy định hiện hành.
1.3. Phân cấp về thẩm quyền mua
sắm tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài
sản khác.
a) Đối với nguồn kinh phí thuộc
ngân sách nhà nước.
Thủ trưởng cơ quan hành chính,
đơn vị, tổ chức quyết định mua sắm tài sản là máy móc, trang thiết bị truyền dẫn,
trang thiết bị làm việc, công cụ, dụng cụ làm việc và các tàisản khác từ
nguồn kinh phí được giao trong dự toán ngân sách hàng năm trên cơ sở tiêu chuẩn,
định mức, phân cấp trên và chế độ quy định, tự chịu trách nhiệm về hồ sơ, trình
tự, thủ tục mua sắm theo quy định về thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm
duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
b) Đối với nguồn kinh phí từ quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, các nguồn thu khác.
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định việc mua sắm tài sản theo qui định hiện hành.
2. Phân cấp về thẩm quyền thuê
trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
2.1. UBND Thành phố quyết định
việc thuê trụ sở làm việc, tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và
các tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Thành
phố quản lý;
2. 2. UBND quận, huyện, thị xã
quyết định việc thuê trụ sở làm việc, tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải và các tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
trực thuộc.
3. Phân cấp về thẩm quyền cấp bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
Thủ trưởng các cơ quan nhà nước
được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật quy định hiện
hành của Nhà nước. Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi trong quản lý ngân sách và dự toán chi ngân sách hàng năm đã
được Thành phố giao.
4. Phân cấp về thẩm quyền thu hồi
tài sản Nhà nước
4.1. UBND Thành phố quyết định
thu hồi.
a) Trụ sở làm việc, công trình sự
nghiệp của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố quản
lý;
b) Ô tô, phương tiện vận tải,
tài sản khác giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Thành phố nhưng sử dụng không đúng mục đích, vượt tiêu chuẩn định mức;
c) Tài sản của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố quản lý thực hiện đầu tư xây dựng
mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, không đúng thẩm quyền
theo quy định;
d) Các trường hợp khác Thành phố
xử lý thu hồi theo quy định của pháp luật.
4.2. UBND quận, huyện, thị xã
quyết định thu hồi đối với những tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn, thiết
bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại điểm 4.1 của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND quận, huyện, thị xã.
4.3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể quyết định thu hồi đối với những tài sản là máy móc, trang thiết
bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định
tại điểm 4.1 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở,
ban, ngành, đoàn thể.
5. Phân cấp về thẩm quyền điều
chuyển tài sản nhà nước
5.1.UBND Thành phố quyết định
chuyển giao nhà, đất; điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc, tài sản gắn liền
với đất của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc Thành phố
cho các cơ quan Trung ương, cơ quan, đơn vị, tổ chức không thuộc Thành phố quản
lý theo Nghị quyết của HĐND Thành phố.
5.2. UBND Thành phố quyết định
điều chuyển:
Trụ sở làm việc, công trình sự
nghiệp, ô tô giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
đoàn thể thuộc Thành phố quản lý.
5.3. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định điều chuyển tài sản nhà nước đối với những tài sản là máy móc, trang thiết
bị làm việc và các tài sản khác, giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Thành
phố quản lý không thuộc quy định tại điểm 5.2
5.4. UBND quận huyện, thị xã quyết
định điều chuyển tài sản nhà nước đối với những tài sản là máy móc, trang thiết
bị làm việc và các tài sản khác trong phạm vi nội bộ các cơ quan, đơn vị, tổ chức
trực thuộc UBND quận huyện, thị xã không thuộc quy định tại điểm 5.2
5.5. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể quyết định điều chuyển tài sản nhà nước đối với những tài sản
là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác trong phạm vi nội bộ của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý không thuộc quy định tại điểm
5.2
6. Phân cấp về thẩm quyền cấp
thanh lý tài sản nhà nước
6.1. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định thanh lý tài sản nhà nước là:
a) Nhà làm việc hoặc các tài sản
khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo qui hoạch và các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc Thành phố quản lý.
b) Ô tô, phương tiện đi lại của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Thành phố; thuộc quận, huyện, thị xã.
c) Tài sản là máy móc, thiết bị
truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá ghi trên
sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn
vị, tổ chức thuộc Thành phố; thuộc quận, huyện, thị xã.
6.2. Chủ tịch UBND quận, huyện,
thị xã quyết định thanh lý tài sản nhà nước là:
a) Nhà làm việc hoặc các tài sản
khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng
theo qui hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc quận, huyện, thị xã quản lý.
b) Tài sản là máy móc, thiết bị
truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá ghi trên
sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND quận huyện, thị xã.
6.3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể quyết định thanh lý tài sản nhà nước đối với những tài sản là
máy móc, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác, có
nguyên giá ghi trên sổ kế toán dưới 500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc.
7. Phân cấp về thẩm quyền bán sản
nhà nước
7.1. Chủ tịch UBND Thành phố quyết
định bán tài sản nhà nước là trụ sở làm việc ( không bao gồm nhà biệt thự thuộc
đối tựợng áp dụng tại Nghị quyết số 18/2008/NQ-HĐND ngày 10/12/2008 của HĐND
Thành phố về đề án Quản lý nhà biệt thự trên địa bàn thành phố Hà Nội),
tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) đối với cơ sở nhà,
đất có giá trị dưới 100 tỷ đồng. Đối với cơ sở nhà, đất có giá trị trên 100 tỷ
đồng báo cáo HĐND thống nhất về chủ trương; trường hợp đột xuất phát sinh giữa
hai kỳ họp thì thống nhất với thường trực HĐND Thành phố và báo cáo HĐND tại kỳ
họp gần nhất.
7.2. Chủ tịch UBND Thành phố quyết
định bán tài sản là ô tô, phương tiện vận tải.
7.3. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định bán tài sản nhà nước đối với những tài sản là máy móc, thiết bị truyền dẫn,
trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định tại điểm 7.1,
7.2 khoản này của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Thành phố theo quy định của
pháp luật.
7.4. Chủ tịch UBND các quận, huyện,
thị xã quyết định bán tài sản nhà nước đối với những tài sản là máy móc, thiết
bị truyền dẫn, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác không thuộc quy định
tại điểm 7.1, 7.2 khoản này của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc theo
quy định của pháp luật.
8. Phân cấp về thẩm quyền tiêu
huỷ tài sản nhà nước
Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn
thể và UBND quận, huyện, thị xã quyết định tiêu huỷ tài sản (xoá bỏ sự tồn tại
của tài sản) của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc được giao quản lý, sử
dụng. Đảm bảo các điều kiện về tiêu huỷ và các qui định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
9.Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh,
liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
9.1. Chủ tịch UBND Thành phố quyết
định đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản
khác gắn liền với đất; xe ô tô; tài sản khác có nguyên giá ghi trên sổ kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên.
9.2 Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể, UBND quận huyện, thị xã quyết định đối với tài sản khác có
nguyên giá ghi trên sổ kế toán dưới 500 triệu đồng.
10. Quản lý, sử dụng về đất đai
Việc quản lý và sử dụng đất đai
liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước
được thực hiện theo những qui định của Luật đất đai và các văn bản pháp luật
liên quan.
Điều 2.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được phân cấp thực
hiện các nhiệm vụ về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm thực hiện
đúng và đầy đủ các quy định về tiêu chuẩn, định mức, điều kiện, phương thức,
trình tự thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 3.
Giao UBND Thành phố tổ chức thực hiện Nghị quyết. Hàng
năm báo cáo HĐND tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của Thành phố, báo cáo để HĐND quyết định chủ trương, biện pháp quản lý, sử
dụng tài sản của năm sau. Đồng thời chỉ đạo UBND quận, huyện, thị xã; UBND xã,
phường, thị trấn thực hiện báo cáo HĐND cùng cấp tình hình quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của cấp mình theo quy định.
Điều 4.
Giao Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND
Thành phố và đề nghị Uỷ ban MTTQ Thành phố giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND
Thành phố Hà Nội khoá XIII, kỳ họp thứ 19 thông qua./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ XD;
- TT TU;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TPHN;
- TT HĐND, UBND, UB MTTQTP;
- Đại biểu HĐNDTP;
- Văn phòng TU, các Ban Đảng;
- VP ĐĐ QH&HĐND, VP UBNDTP;
- Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể Thành phố;
- TT HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Lưu.
|
CHỦ
TỊCH
Ngô Thị Doãn Thanh
|