Nghị quyết 138/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 138/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2010
Ngày có hiệu lực 20/12/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Đào Nghĩa Nghiêm
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138/2010/NQ-HĐND

Rạch Giá, ngày 10 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015 TỈNH KIÊN GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI CHÍN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 132/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 77/BC-BKTNS ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 132/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Kiên Giang, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề cần tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện như sau:

1. Mục tiêu tổng quát về kinh tế - xã hội

Huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khai thác tốt tiềm năng lợi thế, đưa tỉnh nhà phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu đạt mức khá trong vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và trung bình khá trong cả nước.

Tập trung phát triển kinh tế biển, ven biển, hải đảo theo Chiến lược biển của Chính phủ, tập trung xây dựng vùng kinh tế trọng điểm ven biển Rạch Giá - Hà Tiên trong đó, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ-du lịch và công nghiệp chủ lực - mũi nhọn. Đầu tư hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kết nối với hệ thống hạ tầng quốc gia và vùng Đồng bằng sông Cửu Long tạo điều kiện kết gắn và phát triển mạnh hơn các vùng Tây sông Hậu và U Minh Thượng. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế hướng mạnh về xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo sự chuyển biến cơ bản toàn diện nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Tập trung khai thác toàn diện các tiềm năng thế mạnh từng vùng của tỉnh về sản xuất lúa, thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông thủy sản, phát triển du lịch, dịch vụ nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh trở thành một tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp phát triển toàn diện và bền vững.

Tạo bước tiến bộ về văn hóa, nâng cao đời sống nhân dân. Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, củng cố, tăng cường quốc phòng an ninh. “Kiện toàn, nâng cao hiệu lực, quản lý điều hành của bộ máy chính quyền các cấp, đẩy mạnh cải cách hành chính về mọi mặt. Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, chính quyền với nhân dân, phát huy dân chủ tham gia xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội”.

Theo phương hướng nhiệm vụ trên, giai đoạn 2011-2015 phấn đấu thực hiện đạt các mục tiêu chủ yếu sau:

- Tăng trưởng kinh tế đạt 13%. GDP bình quân đầu người 2.500 USD trở lên (theo giá hiện hành);

- GDP ngành nông lâm thủy sản tăng bình quân hàng năm 5,7%; công nghiệp - xây dựng 17,8%, dịch vụ 16,2%;

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, năm 2015 tỷ trọng nông lâm thủy sản đạt 30%, công nghiệp - xây dựng 32%, dịch vụ 38%;

- Sản lượng lúa từ 3,5-3,6 triệu tấn. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản năm 684.700 tấn (nuôi trồng 294.700 tấn, trong đó tôm sú 55.400 tấn);

- Tổng kim ngạch xuất khẩu 900 triệu USD. Tổng mức hàng hóa bán ra tăng bình quân 14-15%/năm;

- Tỷ lệ huy động ngân sách đạt 6-7% GDP;

- 100% xã trong đất liền có đường từ huyện về trung tâm xã và 60% trở lên đường liên ấp được nhựa hóa hoặc bê tông hóa;

- Hàng năm tạo việc làm cho 32.000 lao động trở lên;

- Mức giảm tỷ lệ sinh bình quân là 0,3‰, tăng dân số tự nhiên 1,14%/năm, quy mô dân số vào năm 2015 khoảng 1,825 triệu người;

- Huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt 96% trở lên;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 1,5%/năm theo chuẩn nghèo mới. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 52% trong đó đào tạo nghề 43%;

- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96%; tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 98%;

- 25% trở lên số xã đạt tiêu chí nông thôn mới, các xã còn lại đạt 50% trở lên các tiêu chí xã nông thôn mới, xây dựng một huyện nông thôn mới;

- Đến năm 2015, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 14%. Hầu hết các khu công nghiệp, khu đô thị xây dựng mới có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; 95% chất thải rắn thông thường, 100% chất thải nguy hại và chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn; 90% hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.

2. Các nhiệm vụ cụ thể

[...]