Nghị quyết 130/2010/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VII, kỳ họp thứ 19 ban hành

Số hiệu 130/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2010
Ngày có hiệu lực 20/12/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Phan Đức Hưởng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 130/2010/NQ-HĐND

Vĩnh Long, ngày 10 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2011

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân ngày 03/12/2004;

Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011, báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật, thông báo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia xây dựng chính quyền, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng Nhân dân; Đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng Nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2010 và nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2011 với mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp chủ yếu sau:

I. Mục tiêu chung:

Năm 2011 là đầu thực hiện Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010 – 2015, ngay từ năm đầu quyết tâm tập trung mọi nguồn lực, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Quốc hội, Chính phủ phát triển nhanh nền kinh tế, ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của nền kinh tế; tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chuyển dịch cơ cấu lao động, đào tạo nguồn nhân lực. Ưu tiên bố trí vốn cho các công trình trọng điểm, công trình chuyển tiếp, vốn đối ứng các dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án ODA, chỉnh trang đô thị, xây dựng huyện Bình Tân, Bình Minh, khu hành chính Tỉnh, đường nông thôn, xã nông thôn mới,... bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

II. Một số chỉ tiêu chủ yếu:

a) Các chỉ tiêu về kinh tế:

 

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng(%)

12,0

- Giá trị sản xuất nông - lâm, ngư nghiệp tăng(%)

5,0

Trong đó: Nông nghiệp tăng(%)

4,7

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng(%)

22,0

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng(%)

13,0

- GDP bình quân đầu người (Triệu đồng giá hiện hành)

23,6

- Cơ cấu GDP (theo giá thực tế)

 

+ Khu vực I(%)

46,8

+ Khu vực II(%)

18,0

+ Khu vực III(%)

35,2

- Tổng kim ngạch xuất khẩu (triệu USD)

280

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn XH (tỷ đồng)

9.400

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng)

2.029,00

- Tổng chi ngân sách địa phương (tỷ đồng)

3.225,399

b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội

 

- Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật

38%

- Tạo thêm việc làm mới cho lao động

26.800

- Chuyển dịch cơ cấu lao động

 

+ Lao động nông, lâm, thuỷ sản

57%

+ Lao động phi nông nghiệp

43%

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng

1%

- Giảm số hộ nghèo (theo tiêu chí mới)

giảm 2% so với kết quả điều tra

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới

18,50%

c) Các chỉ tiêu về môi trường

 

- Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý (%)

100

- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom (%)

79,5

- Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý chất thải (%)

100

- Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu gom và xử lý (%)

100

- Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước máy tập trung (%)

90

- Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thông cấp nước tập trung (%)

32 trở lên

III. Các giải pháp chủ yếu:

1. Phát triển nông nghiệp - nông thôn:

Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, tăng cường công tác quản lý quy hoạch vùng nuôi thủy sản; cũng cố tổ chức kinh tế tập thể, vận dụng những chính sách hỗ trợ Hợp tác xã, nâng cao hiệu quả hợp tác theo quyết định 80/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đổi mới phương thức quản lý ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, chỉ đạo tốt vụ sản xuất màu - lúa; Thực hiện tốt việc xây dựng Xã nông thôn mới, nhất là các Xã điểm.

2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, thu hút vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.

Thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện môi trường, tạo thuận lợi cho đầu tư và sản xuất, kinh doanh phát triển, tạo chuyển biến về chất lượng tăng trưởng, hiệu quả đầu tư và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành các luật có liên quan đến đầu tư, kinh doanh, đấu thầu, quản lý và sử dụng đất đai,...

Công khai quy trình, thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất kinh doanh và đầu tư. Công khai hoá quy hoạch; minh bạch hoá danh mục các lĩnh vực, địa bàn thuộc diện cấm kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện. Thực hiện có hiệu quả các chính sách, biện pháp hỗ trợ cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tập trung chỉ đạo đầu tư xây dựng cơ bản nhất là các dự án chuyển tiếp, trọng điểm, bức xúc, thực hiện đúng tiến độ các công trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, thực hiện tốt công tác bồi hoàn, giải phóng mặt bằng, tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp, tăng cường công tác giám sát, thanh tra nhằm chống thất thoát, lãng phí và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Xử phạt các chủ dự án và cơ quan chủ quản không thực hiện đúng chế độ thông tin báo cáo về tình hình thực hiện dự án đầu tư.

3. Đẩy mạnh phát triển thương mại, xuất khẩu

Khuyến khích phát triển sản xuất hàng xuất khẩu; phát triển, mở rộng thị trường và đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu. Cơ cấu lại xuất khẩu bằng tăng xuất khẩu sản phẩm tinh chế, sản phẩm công nghiệp, sản phẩm có giá trị gia tăng cao.

Mở rộng thị trường nội địa, nhất là thị trường nông thôn đồng bộ với các chương trình phát triển nông thôn theo Nghị quyết hội nghị TW lần thứ 7 và chương trình phát triển chợ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc liên kết giữa người sản xuất và người tiêu thụ, tiếp tục thực hiện chủ trương “Người Việt nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”

4. Tăng thu ngân sách, đảm bảo chi ngân sách có hiệu quả, tăng cường huy động vốn đầu tư cho tăng trưởng.

Thu ngân sách phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội. Nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong chi tiêu công; tích cực khai thác thêm nguồn thu để bảo đảm các nhiệm vụ chi đã đề ra.

Thực hiện tốt chính sách thuế của Chính phủ, giúp các cơ sở sản xuất - kinh doanh và người dân vượt qua khó khăn. Tăng cường các biện pháp quản lý thu, chống thất thu thuế, nợ đọng thuế; chống gian lận thương mại, trốn thuế.

Tăng cường huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn vay cho sản xuất và tiêu dùng. Các ngân hàng thương mại nhà nước chủ động cân đối nguồn vốn đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và nhu cầu vốn cho đời sống của nhân dân.

- Phát triển mạnh các dịch vụ Ngân hàng, tập trung đa dạng huy động các nguồn vốn tại chỗ, kết hợp tranh thủ Trung ương để đảm bảo vốn cho các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh. Vốn tín dụng tập trung đầu tư các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, công nghiệp chế biến, nông nghiệp và nông thôn. Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán hiện đại hạn chế tiền mặt trong lưu thông.

- Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng hàng hóa, kiểm soát giá cả thị trường.

[...]