HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
115/2009/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Long, ngày 10 tháng 12 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHỨC DANH, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ TỔ CHỨC ẤP, KHÓM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ VII, KỲ HỌP LẦN THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Sau khi xem xét Tờ trình số 46/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chức
danh, mức trợ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn và tổ chức ấp, khóm (có phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 25/2006/NQ-HĐND ngày 16/02/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về quy
định số lượng chức danh, hệ số phụ cấp sinh hoạt phí đối với cán bộ không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và tổ chức ấp, khóm và Nghị quyết số
94/2008/NQ-HĐND, ngày 11/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi phần II
phụ lục kèm theo Nghị quyết số 25/2006/NQ-HĐND ngày 16/02/2006 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá VII thông qua tại kỳ họp lần thứ 17 ngày 10 tháng 12 năm
2009 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010./.
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 115/2009/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG:
1. Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
2. Những người hoạt động không
chuyên trách ấp, khóm.
II. SỐ LƯỢNG NHỮNG NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ:
1. Xã loại 1:
Số lượng những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã tối đa không quá 22 người:
+ Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra
Đảng: 01 người.
+ Thanh tra nhân dân: 01 người.
+ Cán bộ tuyên giáo: 01 người.
+ Cán bộ tổ chức Đảng, chính quyền:
01 người.
+ Phó trưởng công an (nơi chưa bố
trí lực lượng công an chính quy): 01 người.
+ Phó Chỉ huy trưởng quân sự: 01
người.
+ Chủ tịch Hội Người cao tuổi:
01 người.
+ Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ: 01
người.
+ Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam: 02 người.
+ Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam: 01 người.
+ Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh Việt Nam: 01 người.
+ Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh: 01 người.
+ Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt
Nam: 01 người.
+ Cán bộ thủ quỹ và văn thư lưu
trữ: 01 người.
+ Cán bộ bảo vệ chăm sóc trẻ em:
01 người.
+ Cán bộ phụ trách truyền thanh
(nếu xã, phường, thị trấn có nhà văn hoá thì bố trí thêm 01 cán bộ phụ trách
nhà văn hoá, bảo tồn, bảo tàng,… Nếu không có nhà văn hoá thì 01 biên chế do cơ
sở quyết định bố trí cho phù hợp).
+ Cán bộ phụ trách Văn phòng Đảng
uỷ cấp xã: 01 người.
+ Chủ tịch Hội Người tù kháng
chiến (nếu có tổ chức hội): 01 người.
+ Chủ tịch công đoàn cấp xã: 01
người.
+ Chủ tịch Hội Khuyến học: 01
người.
2. Xã loại 2:
Số lượng những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã tối đa không
quá 20 người:
+ Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra
Đảng; thanh tra nhân dân: 01 người.
+ Cán bộ Ban Tuyên giáo: 01 người.
+ Cán bộ tổ chức Đảng, chính quyền:
01 người.
+ Phó Trưởng công an (nơi chưa bố
trí lực lượng công an chính quy): 01 người.
+ Phó Chỉ huy trưởng quân sự: 01
người.
+ Chủ tịch Hội Người cao tuổi:
01 người.
+ Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ: 01
người.
+ Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam: 02 người.
+ Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam: 01 người.
+ Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh: 01 người.
+ Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh: 01 người.
+ Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt
Nam: 01 người.
+ Cán bộ thủ quỹ và văn thư lưu
trữ: 01 người.
+ Cán bộ bảo vệ chăm sóc trẻ em:
01 người.
+ Cán bộ phụ trách truyền thanh
(nếu xã, phường, thị trấn có nhà văn hoá thì công chức văn hoá kiêm nhiệm).
+ Cán bộ phụ trách Văn phòng Đảng
uỷ cấp xã: 01 người.
+ Chủ tịch Hội Người tù kháng
chiến (nếu có tổ chức hội).
+ Chủ tịch công đoàn cấp xã: 01
người.
+ Chủ tịch Hội Khuyến học: 01
người.
3. Xã loại 3:
Số lượng những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã tối đa không quá 19 người:
+ Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra
Đảng; thanh tra nhân dân: 01 người.
+ Cán bộ tuyên giáo: 01 người.
+ Cán bộ tổ chức Đảng, chính quyền,
Văn phòng Đảng uỷ: 01 người.
+ Phó Trưởng công an (nơi chưa bố
trí lực lượng công an chính quy): 01 người.
+ Phó Chỉ huy trưởng quân sự: 01
người.
+ Chủ tịch Hội Người cao tuổi:
01 người.
+ Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ: 01
người.
+ Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam: 02 người.
+ Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam: 01 người.
+ Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh Việt Nam: 01 người.
+ Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh: 01 người.
+ Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt
Nam: 01 người.
+ Cán bộ thủ quỹ và văn thư lưu
trữ: 01 người.
+ Cán bộ bảo vệ chăm sóc trẻ em:
01 người.
+ Cán bộ phụ trách truyền thanh
(nếu xã, phường, thị trấn có nhà văn hoá thì
công chức phụ trách văn hoá kiêm nhiệm).
+ Chủ tịch Hội Người tù kháng
chiến (nếu có tổ chức hội): 01 người.
+ Chủ tịch công đoàn cấp xã: 01
người.
+ Chủ tịch Hội Khuyến học: 01 người.
III. MỨC KHOÁN KINH PHÍ CHI
TRẢ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ:
1. Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã hưởng phụ cấp hàng tháng không vượt quá hệ
số 1,0 mức lương tối thiểu chung.
2. Những người hoạt động không
chuyên trách kiêm nhiệm chức danh cán bộ không chuyên trách khác, kể từ ngày được
cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì ngoài tiền phụ cấp được hưởng
theo quy định tại điểm 1 phần III của Phụ lục này, hàng tháng được hưởng thêm mức
phụ cấp bằng 20% mức phụ cấp đang hưởng. Khi thôi kiêm nhiệm chức danh đó thì
thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức
danh kiêm nhiệm.
IV. SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP
SINH HOẠT PHÍ VÀ KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ẤP, KHÓM:
Mỗi ấp, khóm được bố trí 03 chức
danh:
+ Bí thư chi bộ ấp - khóm.
+ Trưởng ấp - khóm.
+ Phó Bí thư chi bộ ấp - Trưởng
ban công tác Mặt trận Tổ quốc ấp - khóm.
- Mức phụ cấp mỗi người có hệ số
1,0 mức lương tối thiểu chung.
- Khoán chi
phí hoạt động và trợ cấp sinh hoạt phí cho cán bộ ở ấp, khóm (phó trưởng ấp, ấp
đội trưởng; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội
Cựu Chiến binh, Hội Khuyến học, Hội Người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ…) bằng
1.500.000 đồng/ấp - khóm/tháng.
V. TRỢ CẤP
BẢO LƯU ĐỂ BẰNG MỨC PHỤ CẤP HIỆN HƯỞNG:
Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ấp đã tham gia công tác trước khi Quy định này có hiệu lực,
sau khi xếp lại mức phụ cấp hàng tháng theo chức danh mới, nếu thấp hơn mức phụ
cấp đã hưởng trước đó thì được hưởng trợ cấp bảo lưu để bằng mức hiện hưởng cho
đến hết ngày 31/12/2010, sau đó xếp lại mức phụ cấp theo chức danh đảm nhiệm. Mức
phụ cấp chức danh đảm nhiệm giao Uỷ ban nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp lần thứ 18, khoá VII. Khi có nhu cầu công việc tuyển người mới,
thì thực hiện theo quy định tại điểm 1 phần III của Phụ lục này.
VI. VỀ TRỢ
CẤP CHO LỰC LƯỢNG VŨ TRANG (QUÂN SỰ, CÔNG AN):
Lực lượng quân sự bố trí theo
Pháp lệnh Dân quân tự vệ, nhưng mỗi xã bố trí 04 người/ngày; phường, thị trấn
07 người/ngày, luân phiên trực tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, lực lượng huấn luyện
tại xã, phường, thị trấn; tiền ăn 25.000đ/người/ngày.
Riêng đối với lực lượng công an
xã thực hiện theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP, ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã.
VII. TRỢ CẤP
CHO SINH VIÊN VỀ CÔNG TÁC XÃ:
Đối với sinh viên tốt nghiệp đại
học về công tác tại xã, phường, thị trấn (2 người/xã, phường, thị trấn). Căn cứ
vào nhu cầu công việc, điều kiện thực tế của địa phương và trình độ năng lực của
cán bộ; Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét bố trí vào các chức danh cán bộ chuyên
trách, công chức cấp xã, được xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ. Trường hợp không bố trí được vào các chức danh cán bộ
chuyên trách, công chức cấp xã, thì được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí bằng hệ số
1,00 mức lương tối thiểu và được trợ cấp thêm 250.000 đồng/người/tháng./.